Người lao động cần làm gì khi thất nghiệp? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Người lao động cần làm gì khi thất nghiệp?
Khi thất nghiệp, người lao động cần làm gì để không bị mất phương hướng và tận dụng thời gian rảnh rỗi một cách có ích? Dưới đây là một số gợi ý cho bạn:
- Bổ sung thêm kỹ năng thông qua các khóa học: Thật ra nếu tích cực lên một xíu thì bạn sẽ thấy rằng thất nghiệp không có gì đáng sợ cả, nó chỉ đáng sợ khi bạn không chỉ mãi tụ tập bạn bè hoặc suốt ngày ru rú ở trong nhà thôi, hãy tận dụng thời gian không làm việc mà bổ túc cho mình thêm những khóa học có thể là những kỹ năng mềm hay kiến thức chuyên ngành. Bạn có thể tìm kiếm các khóa học trực tuyến hoặc ngoại khóa liên quan đến chuyên ngành hoặc sở thích của bạn. Việc học hỏi thêm sẽ giúp bạn nâng cao tay nghề, năng lực và giữ cho các kỹ năng nghề nghiệp không bị mai một.
- Tham gia các hội nhóm cộng đồng: Bạn có thể tham gia các câu lạc bộ, tổ chức phi lợi nhuận, nhóm hỗ trợ hoặc nhóm chia sẻ kinh nghiệm với những người cùng hoàn cảnh hoặc cùng lĩnh vực. Đây là cách để bạn mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm cơ hội việc làm
- Nhận những công việc thời vụ: Bạn có thể kiếm thêm thu nhập bằng cách làm những công việc mang tính tạm thời, như phục vụ, trợ giảng, phiên dịch, giao hàng... Những công việc này sẽ giúp bạn duy trì kỹ năng giao tiếp, tự tin và chủ động trong công việc
- Thử sức kinh doanh: Bạn có thể khởi nghiệp với một ý tưởng kinh doanh mới hoặc bán hàng online. Đây là cách để bạn phát triển khả năng sáng tạo, quản lý và chiến lược. Bạn cũng có thể tận dụng các kênh truyền thông xã hội để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.
- Lập kế hoạch tìm công việc mới: CV của một người đã có kinh nghiệm không thể trình bày như CV của một sinh viên mới ra trường. Vì thế hãy trình bày lại CV sao cho chuyên nghiệp, tìm hiểu thêm về kỹ năng phỏng vấn cho người đã có kinh nghiệm làm việc như vậy sẽ tạo ấn tượng được với nhà tuyển dụng.
Người lao động cần làm gì khi thất nghiệp? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Trong đó: mức hưởng tối đa mỗi tháng của người lao động được xác định như sau:
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức hưởng tối đa hằng tháng = 5 x mức lương cơ sở
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 quy định về thực hiện chính sách tiền lương, cụ thể kể từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động như sau: 5 x 1,8 triệu đồng = 9 triệu đồng/tháng
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
Mức hưởng tối đa hằng tháng = 5 x mức lương tối thiểu vùng
Với mức lương tối thiểu vùng được áp dụng hiện nay căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hằng tháng của người lao động hiện nay là:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động (Đơn vị: đồng/tháng) |
Vùng I | 4.680.000 | 23.400.000 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.800.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 18.200.000 |
Vùng IV | 3.250.000 | 16.250.000 |
Theo đó, trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 năm trở lên thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động hiện nay như sau:
Đối tượng | Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa (đơn vị: đồng/người) |
Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định | 89.400.000 |
Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng I | 280.800.000 |
Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng II | 249.600.000 |
Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng III | 218.400.000 |
Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng IV | 195.000.000 |
Người lao động có phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm khi hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ theo Điều 52 Luật Việc làm 2013 quy định về thông báo về việc tìm kiếm việc làm, cụ thể:
Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.
Như vậy, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm trừ một số trường hợp như sau:
- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
- Trường hợp bất khả kháng.