Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hằng tháng?
Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hằng tháng?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
...
Và quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
...
Như vậy, việc người lao động bị tai nạn lao động hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hằng tháng sẽ phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động của người đó.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% - 30%: hưởng trợ cấp một lần.
- Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên: hưởng trợ cấp hằng tháng.
Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hằng tháng? (Hình từ Internet)
Điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động là gì?
Trợ cấp tai nạn lao động một lần và trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng là các khoản mà người lao động được hưởng khi đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi:
(1) Người lao động có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động
(2) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
(3) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động;
(4) Người lao động không thuộc một trong các trường hợp bị tai nạn do nguyên nhân sau:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Thời điểm người lao động bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động là khi nào?
Theo quy định tại Điều 50 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Như vậy, thời điểm người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện.
- Trường hợp không điều trị nội trú thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
- Trường hợp không xác định được thời gian điều trị ổn định xong, ra viện thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
- Trường hợp tái phát cần giám định lại thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.