Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?

Cho tôi hỏi tiêu chuẩn để tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như thế nào? Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con? Câu hỏi của anh Hưng (Vĩnh Long).

Tiêu chuẩn để tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Tiêu chuẩn
a) Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
d) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;
đ) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.
...

Như vậy việc tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cần thực hiện theo tiêu chuẩn theo quy định nêu trên.

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con? (Hình từ Internet)

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?

Tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi có vợ sinh con.

Tuy nhiên, tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, đối tượng được áp dụng chế độ thai sản lại không bao gồm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con do không thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản.

Chế độ phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kể từ 01/08/2023 sẽ có thay đổi thế nào?

Tại Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;
c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
...

Như vậy, từ ngày 1/8/2023 khi Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực, chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã có sự gia tăng đáng kể so với quy định hiện hành Nghị định 92/2009/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP), cụ thể

- Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở (hiện hành 16,0 lần mức lương cơ sở)

- Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở (Hiện hành là 13,7 lần mức lương cơ sở)

- Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở (Hiện hành là 11,4 lần mức lương cơ sở.)

Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào