Nghỉ làm thời vụ thì người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Làm thời vụ có được tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
...
Tại Bộ luật Lao động 2019 đã bỏ loại hợp đồng thời vụ, thay vào đó các bên phải tiến hành ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn cụ thể.
Như vậy, người lao động làm thời vụ cũng được tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 03 tháng trở lên.
Nghỉ làm thời vụ thì người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)
Nghỉ làm thời vụ thì người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:
Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, người lao động làm thời vụ có thể được đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng để hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc, người này phải đáp ứng đủ các điều kiện được ghi nhận như trên.
Lưu ý: Người lao động làm thời vụ cần lưu ý đến thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc. Công việc thời vụ thường chỉ làm trong thời gian ngắn (thường dưới 01 năm) nên nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trước đó người lao động thời vụ phải đã từng đi làm công việc khác và có đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Khi đó người lao động mới có thể đảm bảo thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi nghỉ việc.
Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được công việc làm thời vụ thì có tiếp tục được hưởng không?
Căn cứ khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
...
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về các trường hợp người lao động được xác định là có việc làm, cụ thể như sau:
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
...
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
...
Theo đó nếu đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động tìm được công việc thời vụ và được ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì sẽ bị dừng hưởng trợ cấp.