Nghề kế toán là gì? Kế toán cần đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ gì?
Nghề kế toán là gì?
Tại khoản 8 Điều 3 Luật Kế toán 2015 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8.Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
...
Nghề kế toán là một lĩnh vực chuyên nghiệp liên quan đến việc ghi chép, phân tích, kiểm tra, và báo cáo về tài chính của một tổ chức hoặc cá nhân. Người làm nghề kế toán, gọi là kế toán viên, chịu trách nhiệm đảm bảo rằng mọi giao dịch tài chính được ghi đúng và đầy đủ theo quy định, và họ thường là người làm cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý thuế.
Công việc của kế toán viên bao gồm việc thu thập, kiểm tra, phân tích và xử lý thông tin tài chính, cũng như việc chuẩn bị các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền mặt, và báo cáo lợi nhuận và lỗ. Ngoài ra, kế toán viên thường tham gia vào việc phân tích tình hình tài chính để cung cấp thông tin hỗ trợ quyết định cho quản lý.
Có nhiều lĩnh vực khác nhau trong nghề kế toán, bao gồm kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán chi phí, và kiểm toán. Kế toán là một phần quan trọng của quản lý doanh nghiệp và giúp đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn trong quản lý tài chính.
Nghề kế toán là gì? Kế toán cần đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)
Kế toán cần đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ gì?
Tại Điều 4 Luật Kế toán 2015 có quy định như sau:
Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, Điều 5 Luật Kế toán 2015 cũng quy định về các yêu cầu đối với kế toán như sau:
Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.
Các quy định này cũng giúp đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong việc quản lý tài chính của tổ chức, giúp người quản lý, người sử dụng lao động có được cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của tổ chức, từ đó có thể đưa ra các quyết định liên quan đến vận hành doanh nghiệp một cách chính xác và hiệu quả hơn.
Pháp luật quy định những người nào không được làm kế toán?
Tại Điều 52 Luật Kế toán 2015 có quy định như sau:
Những người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Như vậy, những cá nhân thuộc một trong các trường hợp quy định nêu trên sẽ không được phép đảm nhận vị trí kế toán.