Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) là ngày gì? Người lao động khuyết tật có được giảm giờ làm việc không?
Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) là ngày gì?
Ngày 30 tháng 7 năm 1998 Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Người tàn tật 1998 về người tàn tật. Tại Điều 31 Pháp lệnh Người tàn tật 1998 có quy định lấy ngày 18 tháng 4 hàng năm là Ngày bảo vệ, chăm sóc người tàn tật (hiện đã hết hiệu lực).
Căn cứ Điều 11 Luật Người khuyết tật 2010 đã chính thức ghi nhận ngày 18 tháng 4 hàng năm là Ngày người khuyết tật Việt Nam, cụ thể như sau:
Ngày người khuyết tật Việt Nam
Ngày 18 tháng 4 hàng năm là Ngày người khuyết tật Việt Nam.
Như vậy, ngày 18/4 hàng năm được chọn là Ngày người khuyết tật Việt Nam. Đây là ngày hội lớn đối với người khuyết tật nói chung và các tổ chức, cá nhân đã quan tâm và đang hỗ trợ người khuyết tật nói riêng.
Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) là ngày gì? Người lao động khuyết tật có được giảm giờ làm việc không? (Hình từ Internet)
Người lao động khuyết tật có được giảm giờ làm việc không?
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Đồng thời căn cứ Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.
Theo đó, hiện nay không có quy định nào về việc giảm giờ làm việc cho người lao động khuyết tật. Cho nên người lao động khuyết tật bình đẳng với những người lao động khác về thời giờ làm việc bình thường.
Cụ thể, người lao động khuyết tật có thời gian làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần và không được giảm giờ làm việc.
Tuy nhiên, người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51 % trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng không phải làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm nếu không đồng ý.
Do đó, việc người lao động khuyết tật có được giảm giờ làm việc hay không phụ thuộc vào chính sách của người sử dụng lao động trong việc sử dụng lao động khuyết tật.
Hành vi sử dụng lao động khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ khi chưa được người lao động khuyết tật đồng ý bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
...
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ khi chưa được người lao động là người khuyết tật đồng ý thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 10 - 20 triệu đồng (mức phạt tổ chức).