Ngày 2 12 là ngày gì? NLĐ có được nghỉ hưởng nguyên lương ngày nào trong tháng 12 không?
Ngày 2 12 là ngày gì?
Ngày 2 12 là ngày thứ 336 trong năm thường và thứ 337 trong năm nhuận theo lịch Gregory, còn lại 29 ngày trong năm.
Một trong những sự kiện nổi bật vào ngày 2 12 là Ngày Quốc tế Giải phóng Nô lệ (International Day for the Abolition of Slavery), được tổ chức bởi Đại hội đồng Liên Hợp Quốc nhằm chấm dứt mọi hình thức nô lệ hiện đại, bao gồm buôn người, lao động cưỡng bức, và mại dâm.
Ngày Quốc tế Giải phóng Nô lệ không chỉ nhằm nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến nô lệ hiện đại mà còn hỗ trợ các nạn nhân tái hòa nhập vào cuộc sống bình thường. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), hiện nay vẫn còn khoảng 40 triệu người là nạn nhân của chế độ nô lệ hiện đại, trong đó có 25 triệu người là lao động cưỡng bức.
Ngày này cũng là dịp để các quốc gia và tổ chức quốc tế cùng nhau cam kết và hành động nhằm xóa bỏ hoàn toàn nạn nô lệ, đảm bảo quyền con người và sự bình đẳng cho tất cả mọi người.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Ngày 2 12 là ngày gì? NLĐ có được nghỉ hưởng nguyên lương ngày nào trong tháng 12 không?
Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương ngày nào trong tháng 12 năm 2024 không?
Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Ngoài ra căn cứ tại quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...
Và tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, trong tháng 12 dương lịch 2024, người lao động không có ngày nghỉ lễ tết nào.
Tuy nhiên, để nghỉ hưởng nguyên lương vào tháng 12 dương lịch 2024 người lao động vẫn có thể dùng số ngày nghỉ phép năm của mình.
Ngoài ra, nếu các ngày nghỉ quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 rơi vào trong tháng 12 dương lịch 2024 thì người lao động vẫn được nghỉ hưởng nguyên lương vào các ngày này.
Không đảm bảo cho người lao động nghỉ việc riêng thì bị xử phạt thế nào?
Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
...
Theo đó, người sử dụng lao động không đảm bảo cho người lao động nghỉ việc riêng thì bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.