Ngày truyền thống của Công an nhân dân là ngày nào? Mức lương của Công an nhân dân hiện nay là bao nhiêu?
Ngày truyền thống của Công an nhân dân là ngày nào?
Theo quy định tại Điều 6 Luật Công an nhân dân 2018 quy định như sau:
Ngày truyền thống của Công an nhân dân
Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Theo đó, ngày 19/8 là ngày truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Ngày này được lấy làm ngày kỷ niệm sự thành công của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, khi lực lượng Công an nhân dân đã đóng vai trò quan trọng trong việc giải phóng đất nước khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
Ngày 19/8 cũng là dịp để cả nước bày tỏ lòng biết ơn và tôn vinh những chiến sĩ Công an nhân dân đã hy sinh và đang ngày đêm làm việc hết mình để bảo vệ Đảng, bảo vệ hòa bình cho nhân dân.
Ngày truyền thống Công an nhân dân việt nam 19/8
Hiện nay công an nhân dân có tất cả bao nhiêu cấp bậc quân hàm?
Căn cứ Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018 quy định như sau:
Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:
a) Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc:
Đại tướng;
Thượng tướng;
Trung tướng;
Thiếu tướng;
b) Sĩ quan cấp tá có 04 bậc:
Đại tá;
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
c) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
d) Hạ sĩ quan có 03 bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:
a) Sĩ quan cấp tá có 03 bậc:
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
b) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
c) Hạ sĩ quan có 03 bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ.
3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:
a) Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ;
b) Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc:
Binh nhất;
Binh nhì.
Theo đó, hệ thống cấp bậc công an nhân dân được quy định như trên.
Mức lương theo cấp bậc quân hàm của công an nhân dân hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định như sau:
Các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Ban hành kèm theo Nghị định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng lương sau:
Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
...
Theo đó đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân thì lương theo cấp bậc quân hàm tính theo Mục 1 Bảng 6 (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP).
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.
Mức lương của công an nhân dân theo cấp bậc quân hàm được tính như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Theo đó mức lương của công an nhân dân theo cấp bậc quân hàm được thể hiện qua bảng dưới đây:
Lưu ý: Mức lương này dựa trên hệ số lương, chưa bao gồm các khoản phụ cấp và trợ cấp khác.
Khi nào công an nhân dân được phép nghỉ hưu?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 57/2023/NĐ-CP) quy định như sau:
Hình thức, điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an
1. Công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Nam đủ 55 tuổi đến dưới 62 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
c) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an.
...
Như vậy, sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp được quy định như trên.