Ngày 11 tháng 11 là ngày gì? Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày này trong trường hợp nào?
Ngày 11 tháng 11 là ngày gì?
Ngày 11 tháng 11 hằng năm là ngày Lễ độc thân còn được biết đến với tên gọi Guanggun Jie - Quang Côn Tiết (Trung Quốc), Pocky Day (Nhật Bản) và Pepero Day (Hàn Quốc). Ngày Lễ độc thân 11 tháng 11 là dịp để những người trẻ còn cô đơn có cơ hội họp mặt, vui chơi, xóa đi nỗi u buồn vì chưa tìm thấy "nửa kia" của mình, cũng như cầu chúc họ chóng tìm được người yêu trong mộng.
Ngày độc thân hiện nay dành cho tất cả mọi người không phân biệt già trẻ, gái trai miễn rằng họ là người sống độc thân. Ngày Lễ độc thân còn được xem là sự kiện khuyến mãi quan trọng nhất nhì trong năm, có tầm ảnh hưởng không thua kém gì Black Friday hay Cyber Monday. Vào ngày này, hàng loạt trang thương mại điện tử lớn sẽ đưa ra vô số cơ hội mua sắm giá rẻ, như một cách “xoa dịu nỗi đau” cho khách hàng nào còn cô đơn lẻ bóng.
Như vậy, ngày 11 tháng 11 là ngày Lễ độc thân
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Ngày 11 tháng 11 là ngày gì? Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày này trong trường hợp nào?
Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 11 tháng 11 trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Ngoài ra căn cứ tại quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...
Và tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, ngày 11 tháng 11 không phải là ngày nghỉ lễ tết hưởng nguyên lương theo quy định.
Tuy nhiên, người lao động vẫn có thể nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 11 tháng 11 để nghỉ hưởng nguyên lương bằng cách dùng số ngày nghỉ phép năm của mình.
Ngoài ra, nếu các ngày nghỉ quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 rơi vào ngày 11 tháng 11 thì người lao động vẫn được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày này.
Người lao động đi làm vào ngày 11 tháng 11 được hưởng lương thế nào?
Theo đó, ngày 11 tháng 11 là một ngày bình thường, không phải là ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
...
Theo đó, người lao động đi làm vào ngày 11 tháng 11 sẽ được trả lương theo giao kết trong nội dung của hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, nếu ngày 11 tháng 11 trùng vào ngày nghỉ hàng tuần của người lao động thì trường hợp này người lao động sẽ được hưởng lương như sau:
Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
...
Theo đó, trường hợp người lao động đi làm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng lương như sau:
- Đi làm vào ban ngày: Hưởng ít nhất là bằng: 200% lương của ngày làm việc bình thường.
- Đi làm vào ban đêm: Hưởng ít nhất là bằng 270% lương của ngày làm việc bình thường. Cụ thể thực hiện theo công thức sau đây:
Lương làm thêm giờ vào ban đêm = Lương làm thêm ngày nghỉ hằng tuần + 30% lương ngày thường + 20% lương làm thêm giờ vào ban ngày = 200% + 30% + (20% x 200%) = 270%