Năm nay nhuận tháng mấy? NLĐ có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm trong năm nhuận?

Năm nay nhuận tháng mấy? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm trong năm nhuận?

Năm nay nhuận tháng mấy?

Năm nhuận là những năm có 366 ngày theo lịch thay vì 365 ngày như bình thường. Chúng diễn ra vào năm thứ tư theo lịch Gregory, loại lịch được phần lớn thế giới sử dụng. Ngày bổ sung, được gọi là ngày nhuận, là ngày 29.2, ngày 29.2 sẽ không tồn tại trong những năm không nhuận.

Sự xuất hiện của năm nhuận, từ tháng 3 trở đi, mỗi ngày của năm nhuận sẽ lùi thêm một ngày so với nguyên tắc thông thường của những năm trước. Chẳng hạn ngày 1.3.2023 là thứ tư nhưng năm 2024 sẽ rơi vào thứ sáu. (Thông thường, cùng một ngày chỉ tiến lên một ngày duy nhất giữa các năm liên tiếp).

Năm nay là năm 2024 Giáp Thìn, để biết theo dương lịch năm 2024 có nhuận hay không thì bạn có thể lấy năm đó chia cho 4. Nếu chia hết cho 4 thì đó là năm nhuận. Trường hợp đặc biệt, với các năm tròn thế kỷ như: 2000, 2100, 2200, 2300,…(có 2 chữ số cuối là 00) thì phải chia hết cho 400 thì mới được coi là năm nhuận dương lịch

Như vậy, số 2024 chia hết cho 4 nên tính theo dương lịch, năm nay là năm nhuận. Do đó, tháng nhuận là tháng 2 và sẽ có ngày 29.

Đồng thời, để tính năm âm lịch 2024 có phải là năm nhuận hay không, bạn chỉ cần chia năm dương lịch cho 19. Nếu năm đó bị chia hết hoặc dư một trong các số 3, 6, 9, 11, 14 và 17 thì năm đó sẽ là một năm nhuận âm lịch.

Theo đó, số 2024 : 19 = 106 dư 10 nên tính theo âm lịch, năm nay không phải là năm nhuận âm lịch.

Năm nay nhuận tháng mấy? NLĐ có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm trong năm nhuận?

Năm nay nhuận tháng mấy? NLĐ có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm trong năm nhuận? (Hình từ Internet)

Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm trong năm nhuận?

Tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Bên cạnh đó, tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Theo quy định trên, ngày nghỉ hằng năm của người lao động không phụ thuộc vào năm đó có nhuận hay không. Người lao động làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ hằng năm từ 12 đến 16 ngày làm việc.

Người lao động cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Ví dụ: Người lao động làm việc đủ 12 tháng, làm công việc trong điều kiện bình thường được nghỉ phép trong năm là 12 ngày làm việc. Khi có đủ từ 5 năm làm việc cho 1 người lao động trở lên thì số ngày nghỉ phép năm tăng lên 13 ngày.

Tương tự ngày nghỉ phép năm tăng lên 15 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật; tăng lên 17 ngày đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Thời gian thử việc có được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm hay không?

Tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
...

Theo đó, thời gian thử việc được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào