Hiện nay, lao động nữ nghỉ hưu sớm 5 năm có được hưởng lương hưu tối đa hay không?
Hiện nay, lao động nữ nghỉ hưu sớm 5 năm có được hưởng lương hưu tối đa hay không?
Đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện: để đủ điều kiện hưởng lương hưu, công dân phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu căn cứ theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019. Do đó, trường hợp này lao động nữ nghỉ hưu sớm 5 năm không được hưởng lương hưu tối đa.
Đối với nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Căn cứ theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng số năm đóng BHXH ít nhất 20 năm.
Các trường hợp lao động nữ nghỉ hưu sớm 5 năm vẫn không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi tham gia BHXH bắt buộc và đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Đối với lao động nữ là cán bộ, công chức, viên chức: Theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế, trong đó quy định trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ lương hưu bao gồm:
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu theo quy định từ 2 - 5 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài hưởng chế độ hưu trí còn được hưởng các chế độ khác.
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu từ 2 - 5 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định và được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
- Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu từ 2 - 5 tuổi mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí còn được hưởng thêm các chế độ khác.
Đối với lao động nữ là người lao động: Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu bao gồm:
- Người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu sớm 5 năm thì vẫn được hưởng lương hưu tối đa nếu thuộc một trong các trường hợp trên.
Hiện nay, lao động nữ nghỉ hưu sớm 5 năm có được hưởng lương hưu tối đa hay không? (Hình từ Internet)
Ngoài lương hưu, người lao động có được hưởng trợ cấp một lần hay không?
Căn cứ theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với người tham gia bảo hiểm tự nguyện như sau:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động tham gia BHXH tự nguyện hay bắt buộc đều được hưởng trợ cấp một lần với điều kiện là người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.
Thời điểm hưởng lương hưu của người lao động là khi nào?
Căn cứ theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Thứ nhất, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật áp dụng cho những đối tượng sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Thứ hai, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội áp dụng cho người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Thứ ba, người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Và theo Điều 76 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng với công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.