Năm 2024 ai được về hưu sớm 10 năm?
Ai được về hưu sớm 10 năm?
Căn cứ tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu bình thường (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
Theo đó, điều kiện nghỉ hưu trước tuổi (về hưu sớm) được xác định theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, trong đó các đối tượng và điều kiện được về hưu sớm 10 năm bao gồm:
Đối tượng | Điều kiện nghỉ hưu trước 10 tuổi |
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. | - Làm công việc khai thác than trong hầm lò - Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; - Có đủ 15 năm làm công việc => Được nghỉ hưu trước thời hạn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu bình thường - Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. => Nghỉ hưu trước thời hạn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu bình thường và được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu. |
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; | - Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên => Được nghỉ hưu trước tuổi tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
Ngoài ra, người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Năm 2024 ai được về hưu sớm 10 năm? (Hình từ Internet)
Tuổi nghỉ hưu năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu 2024 được xác định như sau:
- Tuổi nghỉ hưu 2024 đối với nữ: 56 tuổi 04 tháng
- Tuổi nghỉ hưu 2024 đối với nam: 61 tuổi
Theo đó, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Lưu ý:
- Độ tuổi nghỉ hưu 2024 nêu trên áp dụng đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Trong một số trường hợp đặc biệt (bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao;...) thì độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 có thể cao hoặc thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường nêu trên, nhưng không quá 05 tuổi.
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước thời hạn năm 2024 được quy định như thế nào?
Hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi quy định. Do đó, người dùng có nhu cầu có thể tham khảo mẫu đơn xin nghỉ hưu trước thời hạn theo mẫu dưới đây:
Tải mẫu đơn xin nghỉ hưu trước thời hạn tại đây.