Muốn thuê bảo vệ làm việc 12 tiếng trong ngày thì cần lưu ý gì?
Thuê nhân viên bảo vệ làm việc là 12 tiếng trong ngày được không?
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 có nêu:
Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Như vậy, việc thuê bảo vệ với thời gian làm việc 12 giờ/ngày là chưa phù hợp với quy định pháp luật.
Muốn thuê bảo vệ làm việc 12 tiếng trong ngày thì cần lưu ý những gì để tránh bị phạt?
Muốn thuê bảo vệ làm việc 12 tiếng/ngày thì cần lưu ý gì?
Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Muốn thuê nhân viên bảo vệ làm 12 tiếng/ngày thì công ty cần lưu ý: phải có sự đồng ý của người lao động và số giờ làm thêm phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.
Thuê nhân viên bảo vệ làm 12 tiếng trong ngày thì công ty có thể bị xử phạt như thế nào?
Tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
...
Thuê nhân viên bảo vệ là 12 tiếng trong ngày thì công ty có thể bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Thỏa thuận thời gian làm việc với nhân viên bảo vệ là 12 tiếng trong ngày thì công ty có thể bị xử phạt với lỗi thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật.
Hoặc thỏa thuận thời gian làm việc với nhân viên bảo vệ là 12 tiếng trong ngày mà công ty không trả tiền làm thêm giờ thì sẽ bị phạt với lỗi không đủ tiền lương làm thêm giờ theo quy định (theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.)
Cần lưu ý: Mức phạt tiền là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).