Mức trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của cán bộ tăng lên từ ngày 01/7/2023?

Cho tôi hỏi mức trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của cán bộ có được tăng lên không? Cán bộ công tác ở đâu được xem là vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn? Câu hỏi của chị Diệu (Hà Tĩnh)

Mức trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của cán bộ tăng lên từ ngày 01/7/2023?

Tại Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định:

Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi nhận ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:
a) Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);
b) Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.

Như vậy, cán bộ khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp từ 01/7/2023 như sau:

- Trợ cấp lần đầu bằng 18 triệu đồng (hiện hành 14,9 triệu đồng đến 30/6/2023) tại thời điểm nhận công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.

- Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:

+ Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);

+ Trợ cấp 21,6 triệu đồng (hiện hành là 17,88 triệu đồng đến 30/6/2023) cho hộ gia đình.

Các khoản trợ cấp nêu trên do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn.

Mức trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của cán bộ tăng lên từ ngày 1.7.2023

Mức trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của cán bộ tăng lên từ ngày 01/7/2023? (Hình từ Internet)

Mức phụ cấp cho cán bộ công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn tăng lên từ ngày 01/7/2023?

Tại Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định:

Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
1. Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
2. Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
3. Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Như vậy, cán bộ công tác lâu năm ở vùng đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 01/7/2023 như sau:

- Mức 900.000 đồng/tháng (hiện hành là 745.000 đồng/tháng đến 30/6/2023) áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng cán bộ, công chức, viên chức từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;

- Mức 1,26 triệu đồng/tháng (hiện hành là 1,043 triệu đồng/tháng đến 30/6/2023) áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng cán bộ, công chức, viên chức từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;

- Mức 1,8 triệu đồng/tháng (hiện hành là 1,49 triệu đồng/tháng đến 30/6/2023) áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng cán bộ, công chức, viên chức từ đủ 15 năm trở lên.

Cán bộ công tác ở đâu được xem là vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục.
2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;
b) Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó cán bộ công tác ở vùng sau được xem là vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn:

- Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;

- Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào