Mức phụ cấp ưu đãi nghề y tế là bao nhiêu? Cách tính mức phụ cấp ưu đãi nghề y tế như thế nào?
Mức phụ cấp ưu đãi nghề y tế là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP, phụ cấp ưu đãi nghề y tế được chia làm 06 mức như sau:
(1) Mức phụ cấp 100%
Áp dụng đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc, vị trí sau đây:
- Làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới);
- Làm chuyên môn y tế tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Lưu ý: Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
(2) Mức phụ cấp 70%
Áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:
- Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;
- Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.
(3) Mức phụ cấp 60%
Áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:
- Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;
- Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;
- Kiểm dịch y tế biên giới.
(4) Mức phụ cấp 50%
Áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.
(5) Mức phụ cấp 40%
Áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:
- Làm chuyên môn y tế dự phòng;
- Xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh;
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng;
- Giám định y khoa; y dược cổ truyền;
- Dược, mỹ phẩm;
- An toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế;
- Sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế ở mức 70%, 60% và 50%.
(6) Mức phụ cấp 30%
Áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:
- Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
- Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.
Lưu ý: Đối với các đối tượng sau:
- Công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế;
- Công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng là công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y);
- Viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học
Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.
Mức phụ cấp ưu đãi nghề y tế là bao nhiêu? Cách tính mức phụ cấp ưu đãi nghề y tế như thế nào?
Cách tính phụ cấp ưu đãi nghề y tế như thế nào?
Tại Điều 2 Nghị định 56/2011/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguyên tắc áp dụng và cách tính phụ cấp
1. Mỗi công chức, viên chức chỉ được hưởng một phụ cấp ưu đãi theo nghề ở mức cao nhất.
2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo tỷ lệ phần trăm (sau đây viết là %) trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.
Theo đó, phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung của đối tượng được hưởng.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC, mức phụ cấp ưu đãi nghề y tế được tính như sau:
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [Hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng
Thời gian viên chức y tế nghỉ việc không hưởng lương có được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế không?
Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC có quy định như sau:
Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế
1. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
2. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;
3. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
...
Theo đó, thời gian viên chức y tế nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế.
Đối với viên chức y tế nghỉ việc không hưởng lương liên tục dưới 1 tháng hoặc nghỉ việc không liên tục thì thời gian nghỉ việc không hưởng lương vẫn được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề y tế.