Mức phụ cấp ưu đãi của giáo viên trường trung học thay đổi qua các năm như thế nào? Cách tính mức phụ cấp ưu đãi cho giáo viên hiện nay như thế nào?
Giáo viên trường trung học được hưởng phụ cấp ưu đãi với điều kiện gì?
Theo quy định tại tiểu mục 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT như sau:
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
...
2. Điều kiện áp dụng
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;
b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
Theo đó, phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên trường trung học được áp dụng khi giáo viên đã được chuyển, xếp lương vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07).
Mức phụ cấp ưu đãi của giáo viên trường trung học hiện nay là bao nhiêu? Cách tính mức phụ cấp ưu đãi cho giáo viên hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)
Mức phụ cấp ưu đãi của giáo viên trường trung học công lập hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại tiểu mục 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC như sau:
MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH
1. Mức phụ cấp
a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);
b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;
e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.
Như vậy, mức phụ cấp ưu đãi cho giáo viên trường trung học công lập như sau:
- 30% khi đang trực tiếp giảng dạy ở đồng bằng, thành phố, thị xã.
- 35% khi đang trực tiếp giảng dạy ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Trước đây, mức phụ cấp ưu đãi giáo viên theo Mục II Thông tư liên tịch 147/1998/TTLT-TCCP-TC-LĐTBXH-GDĐT như sau:
MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH:
1. Mức phụ cấp:
Mức phụ cấp 30% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với giáo viên dạy trong các trường đại học, cao đẳng và tương đương theo phân loại trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ban Tổ chức Trung ương Đảng (trừ giáo viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm).
Mức phụ cấp 35% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với giáo viên dạy trong các trường trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên ở đồng bằng, thành phố, thị xã và giáo viên dạy trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các trung tâm dạy nghề (trừ giáo viên các trường trung học sư phạm, sư phạm kỹ thuật).
Mức phụ cấp 40% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với giáo viên dạy trong các trường tiểu học mầm non ở đồng bằng, thành phố, thị xã, giáo viên dạy trong các trường trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các trường phổ thông trung học dân tộc nội trú.
...
Theo đó, trước ngày 24/02/2006 (ngày Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC chính thức có hiệu lực) thì mức phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên trung học như sau:
- 35% khi đang trực tiếp giảng dạy ở đồng bằng, thành phố, thị xã.
- 40% khi đang trực tiếp giảng dạy ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Cách tính mức phụ cấp ưu đãi cho giáo viên hiện nay như thế nào?
Theo quy định tại tiểu mục 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC về cách tính mức phụ cấp ưu đãi như sau:
Mức phụ cấp ưu đãi = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Trong đó:
- Mức lương tối thiểu chung:
Mức lương tối thiểu chung hay còn gọi là mức lương cơ sở theo quy định hiện nay như sau:
+ Từ ngày 01/7/2019: Mức lương cơ sở = 1.490.000 đồng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
+ Từ ngày 01/7/2023: Mức lương cơ sở = 1.800.000 đồng (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15)
- Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng:
Áp dụng bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và cách xếp lương cụ thể như sau:
+ Đối với giáo viên trung học phổ thông: theo Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT
+ Đối với giáo viên trung học cơ sở: theo Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT
+ Đối với giáo viên tiểu học: theo Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT
+ Đối với giáo viên mầm non: theo Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT
- Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo Mục IV Thông tư 33/2005/TT-BGDĐT
- Phụ cấp thâm niên vượt khung
Mức phụ cấp thâm niên vượt khung được tính theo khoản 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV (được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV)
- Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi
Theo quy định tại tiểu mục 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC