Mức phụ cấp hằng tháng của cô đỡ thôn, bản hiện nay là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi mức phụ cấp hằng tháng của cô đỡ thôn, bản hiện nay là bao nhiêu? Câu hỏi của chị H.N (Hà Giang).

Cô đỡ thôn, bản là ai?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 07/2013/TT-BYT quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định cô đỡ thôn như sau:

Nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em (sau đây gọi là cô đỡ thôn, bản) ở thôn, bản có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống, còn tồn tại phong tục, tập quán không đến khám thai, quản lý thai và đẻ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có diện tích rộng, giao thông khó khăn, phức tạp, khả năng tiếp cận của người dân với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạn chế (sau đây gọi là thôn, bản còn có khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em).

Mức phụ cấp hằng tháng của cô đỡ thôn, bản hiện nay là bao nhiêu?

Mức phụ cấp hằng tháng của cô đỡ thôn, bản hiện nay là bao nhiêu?

Tiêu chuẩn của cô đỡ thôn, bản là gì?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 07/2013/TT-BYT quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định tiêu chuẩn nhân viên y tế thôn, bản như sau:

Tiêu chuẩn của nhân viên y tế thôn, bản
1. Về trình độ chuyên môn, đào tạo:
a) Nhân viên y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu: Có trình độ chuyên môn về y từ sơ cấp trở lên hoặc đã hoàn thành khóa đào tạo có thời gian từ 3 tháng trở lên theo khung chương trình đào tạo nhân viên y tế thôn, bản của Bộ Y tế;
b) Cô đỡ thôn, bản: Đã hoàn thành khóa đào tạo có thời gian từ 6 tháng trở lên theo khung chương trình đào tạo cô đỡ thôn, bản của Bộ Y tế.
2. Đang sinh sống, làm việc ổn định tại thôn, bản; tự nguyện tham gia làm nhân viên y tế thôn, bản hoặc cô đỡ thôn, bản.
3. Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia hoạt động xã hội, có khả năng vận động quần chúng và được cộng đồng tín nhiệm.
4. Có đủ sức khoẻ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Theo đó, cô đỡ thôn, bản cần đáp ứng tiêu chuẩn như sau:

- Về trình độ chuyên môn, đào tạo: Đã hoàn thành khóa đào tạo có thời gian từ 6 tháng trở lên theo khung chương trình đào tạo cô đỡ thôn, bản của Bộ Y tế.

- Đang sinh sống, làm việc ổn định tại thôn, bản; tự nguyện tham gia làm nhân viên y tế thôn, bản hoặc cô đỡ thôn, bản.

- Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia hoạt động xã hội, có khả năng vận động quần chúng và được cộng đồng tín nhiệm.

- Có đủ sức khoẻ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức phụ cấp hằng tháng của cô đỡ thôn, bản hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 07/2013/TT-BYT quy định về chế độ phụ cấp, phương tiện và phương thức làm việc đối với nhân viên y tế thôn, bản như sau:

Chế độ phụ cấp, phương tiện và phương thức làm việc
1. Chế độ phụ cấp của nhân viên y tế thôn, bản được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và trợ cấp thêm hằng tháng (nếu có) từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác do cấp có thẩm quyền quy định.
2. Mỗi nhân viên y tế thôn, bản được trang bị các thiết bị, dụng cụ y tế theo danh mục do Bộ Y tế quy định.
3. Nhân viên y tế thôn, bản hoạt động theo chế độ không chuyên trách tại thôn, bản. Nhân viên y tế thôn, bản có trách nhiệm chủ động bố trí, sắp xếp thời gian để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư này.

Bên cạnh đó căn cứ theo Điều 2 Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định về mức phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên y tế như sau:

Mức phụ cấp
1. Trong thời gian công tác, nhân viên y tế thôn, bản được hưởng phụ cấp hàng tháng.
2. Mức phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên y tế thôn, bản bằng 0,5 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung được quy định như sau:
a) Mức 0,5 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
b) Mức 0,3 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

Theo đó mức phụ cấp hàng tháng đối với cô đỡ thôn, bản bằng 0,5 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung (hiện nay là mức lương cơ sở), cụ thể:

- Mức 0,5 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã vùng khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. (Tuy nhiên Quyết định 30/2007/QĐ-TTg đã hết hiệu lực và được thay thế bởi quy định tại Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2018)

- Mức 0,3 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào