Mức lương tối thiểu vùng tại Thái Bình năm 2023 là bao nhiêu?
Mức lương tối thiểu ở Thái Bình được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Bên cạnh đó, mức lương tối thiểu cũng đã được quy định cụ thể Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Như vậy có thể hiểu mức lương tối thiểu hay mức lương tối thiểu ở Thái Bình được hiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động tại Thái Bình làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường và không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ đồng thời cũng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Lương tối thiểu vùng tại Thái Bình
Đối tượng tại Thái Bình nào được áp dụng mức lương tối thiểu vùng?
Để được áp dụng mức lương tối thiểu vùng, người lao động cần phải thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.
Như vậy, với những người lao động hay người sử dụng lao động đang hoạt động và làm việc trái phép sẽ không được áp dụng mức lương tối thiểu này. Đồng thời cũng không được pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích của mình.
Mức lương tối thiểu tại Thái Bình mới nhất là bao nhiêu?
Hiện nay, tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Dẫn chiếu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng năm 2023 của Thái Bình được quy định như sau:
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.
Từ các quy định riêng có thể thấy được mức lương tối thiểu của từng địa bàn trên tỉnh Thái Bình là khác nhau và hiện tại mức lương tối thiểu vùng tại Thái Bình đang áp dụng mức lương ở vùng 3,4 cụ thể:
- Thành phố Thái Bình: 3.640.000 đồng/tháng hoặc 17.500 đồng/giờ
- Huyện Đông Hưng,Huyện Hưng Hà,Huyện Kiến Xương, Huyện Quỳnh Phụ, Huyện Thái Thụy, Huyện Tiền Hải, Huyện Vũ Thư: 3.250.000 đồng/tháng hoặc 15.600 đồng/giờ.
Đồng thời việc xác định các địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Thái Bình cũng được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Mức lương tối thiểu
3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, người lao động cần nắm được các thông tin liên quan đến mức lương tối thiểu vùng để có thể bảo vệ các quyền và lợi ích đáng được nhận của mình khi tham gia vào mối quan hệ lao động.
Tra cứu nhanh mức lương tối thiểu vùng theo các khu vực cụ thể TẠI ĐÂY.