Mức lương tối thiểu giờ của người lao động tăng lên bao nhiêu theo dự kiến?
Mức lương tối thiểu giờ là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Theo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Mức lương tối thiểu giờ của người lao động tăng lên bao nhiêu theo dự kiến? (Hình từ Internet)
Mức lương tối thiểu giờ hiện nay của người lao động là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu giờ của người lao động hiện nay được quy định cụ thể như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 22.500 |
Vùng II | 20.000 |
Vùng III | 17.500 |
Vùng IV | 15.600 |
Mức lương tối thiểu giờ của người lao động tăng lên bao nhiêu theo dự kiến?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, mức lương tối thiểu giờ của người lao động theo dự kiến được tăng lên cụ thể như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 23.800 |
Vùng II | 21.200 |
Vùng III | 18.600 |
Vùng IV | 16.600 |
Xem Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động: TẢI VỀ
Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu giờ cho người lao động thì bị xử phạt ra sao?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu giờ thì bị phạt như sau:
- Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Vi phạm từ 51 người lao động trở lên: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức.
Đồng thời, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.