Mức lương tính tiền tăng ca được quy định thế nào?
Mức lương tính tiền tăng ca được quy định thế nào?
Tăng ca hay còn gọi là làm thêm giờ, là việc người lao động làm việc ngoài thời gian đã được quy định trong hợp đồng lao động.
Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, mức lương tính tiền tăng ca cho người lao động sẽ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm với các mức phù hợp theo quy định nêu trên.
Mức lương tính tiền tăng ca được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Người lao động được tăng ca mấy lần trong một tháng?
Tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Làm thêm giờ
...
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Theo đó thì số giờ làm thêm giờ của người lao động không được quá 50% số giờ làm việc bình thường 1 ngày.
Theo đó số giờ tối đa của 1 ngày bình thường là 8 tiếng theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 do đó có thể suy ra giờ làm thêm của người lao động là không quá 4 tiếng một ngày.
Tại Điều luật này cũng quy định là người lao động không được làm quá 40 giờ trong vòng 1 tháng chứ không quy định về số lần làm thêm giờ.
Như vậy, không giới hạn về số lần tăng ca trong tháng của người lao động.
Mẫu bảng thanh toán tiền tăng ca, làm thêm giờ theo Thông tư 133 là mẫu nào?
Hiện tại, mẫu bảng tính tiền tăng ca, làm thêm giờ là Mẫu số 06-LĐTL tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể:
Tải mẫu bảng tính lương tăng ca theo Thông tư 133: Tại đây
Tiền tăng ca có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Theo đó, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Như vậy, sẽ chỉ được miễn thuế đối với phần thu nhập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc trong giờ làm việc bình thường.