Mức lương công chức văn hóa xã hội hiện nay là bao nhiêu?
Tiêu chuẩn công chức văn hóa xã hội hiện nay được quy định ra sao?
Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008 công chức Văn hoá, xã hội là một trong những chức danh của công chức cấp xã.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
2. Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân.
Theo đó, công chức văn hóa xã hội cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung được nêu như trên.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
2. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.
...
Theo đó, ngoài các tiêu chuẩn chung thì Văn hóa xã hội cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Mức lương công chức văn hóa xã hội hiện nay là bao nhiêu?
Mức lương công chức văn hóa xã hội hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì công thức tính mức lương công chức như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x hệ số lương
- Hệ số lương của công chức văn hoá được xếp căn cứ vào trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ. Theo đó, việc hưởng lương của công chức văn hóa xã hội được quy định cụ thể tại Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BNV như sau:
Có trình độ đại học trở lên: Xếp lương theo ngạch chuyên viên, áp dụng lương công chức loại A1.
Có trình độ từ cao đẳng trở lên: Xếp lương theo ngạch cán sự, áp dụng lương công chức loại A0.
Có trình độ từ trung cấp trở lên: Xếp lương theo ngạch nhân viên, áp dụng lương công chức loại B.
Nếu có thay đổi trình độ đào tạo (đi học tự túc) đến ngày 25/6/2019 mà chưa có bằng: Xếp lương theo trình độ mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp.
- Mức lương cơ sở: từ 01/7/2023 trở đi sẽ áp dụng mức lương mới là 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Tham khảo bảng lương công chức văn hóa xã hội sau đây:
Tốt nghiệp đại học
Bậc 1 | 2.34 | 4.212.000 | 725.400 |
Bậc 2 | 2.67 | 4.806.000 | 827.700 |
Bậc 3 | 3.0 | 5.400.000 | 930.000 |
Bậc 4 | 3.33 | 5.994.000 | 1.032.300 |
Bậc 5 | 3.66 | 6.588.000 | 1.134.600 |
Bậc 6 | 3.99 | 7.182.000 | 1.236.900 |
Bậc 7 | 4.32 | 7.776.000 | 1.339.200 |
Bậc 8 | 4.65 | 8.370.000 | 1.441.500 |
Bậc 9 | 4.98 | 8.964.000 | 1.543.800 |
Tốt nghiệp cao đẳng
Bậc 1 | 2.1 | 3.780.000 | 651.000 |
Bậc 2 | 2.41 | 4.338.000 | 747.100 |
Bậc 3 | 2.72 | 4.896.000 | 843.200 |
Bậc 4 | 3.03 | 5.454.000 | 939.300 |
Bậc 5 | 3.34 | 6.012.000 | 1.035.400 |
Bậc 6 | 3.65 | 6.570.000 | 1.131.500 |
Bậc 7 | 3.96 | 7.128.000 | 1.227.600 |
Bậc 8 | 4.27 | 7.686.000 | 1.323.700 |
Bậc 9 | 4.58 | 8.244.000 | 1.419.800 |
Bậc 10 | 4.89 | 8.802.000 | 1.515.900 |
Tốt nghiệp trung cấp
Bậc 1 | 1.86 | 3.348.000 | 576.600 |
Bậc 2 | 2.06 | 3.708.000 | 638.600 |
Bậc 3 | 2.26 | 4.068.000 | 700.600 |
Bậc 4 | 2.46 | 4.428.000 | 762.600 |
Bậc 5 | 2.66 | 4.788.000 | 824.600 |
Bậc 6 | 2.86 | 5.148.000 | 886.600 |
Bậc 7 | 3.06 | 5.508.000 | 948.600 |
Bậc 8 | 3.26 | 5.868.000 | 1.010.600 |
Bậc 9 | 3.46 | 6.228.000 | 1.072.600 |
Bậc 10 | 3.66 | 6.588.000 | 1.134.600 |
Bậc 11 | 3.86 | 6.948.000 | 1.196.600 |
Bậc 12 | 4.06 | 7.308.000 | 1.258.600 |
Nhiệm vụ của công chức văn hóa xã hội là gì?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BNV có quy định về nhiệm vụ của công chức văn hoá - xã hội như sau:
Nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã
...
7. Công chức Văn hóa - xã hội
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công và xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn;
Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Như vậy, cá nhân đảm nhận chức danh công chức Văn hóa - xã hội sẽ phải thực hiện nhiệm vụ nêu trên.