Mấy năm sẽ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ ngành Lao động Thương binh và Xã hội một lần?

Quy định về thời gian chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội ra sao? Mấy năm sẽ phải chuyển đổi một lần?

Mấy năm sẽ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ ngành Lao động Thương binh và Xã hội một lần?

Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 quy định:

Thời hạn thực hiện
1. Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là từ đủ 02 năm đến 05 năm.
2. Thời hạn mà người có chức vụ quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ là 02 năm (đủ 24 tháng).

Chiếu theo quy định trên, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là từ đủ 02 năm đến 05 năm.

Như vậy, công chức viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội sẽ thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác sau từ đủ 02 năm đến 05 năm một lần.

Mấy năm sẽ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ ngành Lao động Thương binh và Xã hội một lần?

Mấy năm sẽ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ ngành Lao động Thương binh và Xã hội một lần?

Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác của các đối tượng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là gì?

Khi chuyển đổi vị trí công tác cho các đối tượng ngành Lao động Thương binh và Xã hội cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 5 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020, cụ thể như sau:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng.

- Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn. nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.

Những trường hợp nào công chức viên chức không giữ chức vụ thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác?

Căn cứ theo Điều 7 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 quy định:

Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
3. Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
4. Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.

Như vậy, những công chức viên chức không giữ chức vụ ngành Lao động Thương binh và Xã hội thuộc các trường hợp sau đây sẽ chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác:

- Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.

- Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.

- Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.

- Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.

Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ được ban hành vào ngày nào hằng năm?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 quy định:

Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hàng năm, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào Danh mục các vị trí công chức, viên chức không giữ chức vụ, lãnh đạo quản lý định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 2 Quyết định này và danh mục theo Luật Phòng, chống tham nhũng, các quy định của các Bộ, ngành liên quan để xây dựng, ban hành và công khai Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của năm liền kề và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12.
b) Tổng hợp danh sách người có chức vụ quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
...

Theo quy định trên, Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ ngành Lao động Thương binh và Xã hội của năm liền kề sẽ được ban hành, công khai và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31/12 hằng năm.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào