Mẫu quyết định điều chuyển nhân sự mới nhất được quy định như thế nào?
Mẫu quyết định điều chuyển nhân sự mới nhất được quy định như thế nào?
Mẫu quyết định điều chuyển nhân sự là một biểu mẫu hoặc mẫu văn bản được sử dụng trong quản lý nhân sự để chính thức thông báo về quyết định điều chuyển một nhân viên từ vị trí công việc hiện tại sang một vị trí công việc khác trong cùng tổ chức hoặc công ty.
Hiện nay mẫu quyết định điều chuyển nhân sự không được quy định trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan khác. Thông thường mẫu quyết định điều chuyển nhân sự sẽ được ban hành cụ thể để áp dụng tại từng đơn vị, công ty.
Mẫu quyết định điều chuyển nhân sự có thể thay đổi tùy theo tổ chức và quy trình quản lý nhân sự cụ thể. Đảm bảo rằng mẫu này cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách của tổ chức.
Dưới đây là Mẫu quyết định điều chuyển nhân sự mà các bạn có thể tham khảo:
Tải Mẫu quyết định điều chuyển nhân sự: Tại đây
Mẫu quyết định điều chuyển nhân sự mới nhất được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Khi điều chuyển nhân sự phải thông báo cho người lao động biết trước bao nhiêu ngày?
Tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
...
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Theo đó, khi điều chuyển nhân sự, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Thời hạn điều chuyển nhân sự là bao lâu?
Tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Theo đó khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
Trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Điều chuyển nhân sự không đúng thời hạn bị xử phạt ra sao?
Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.
Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng theo thời hạn quy định thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:
- Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.
- Từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.
Ngoài khoản tiền phạt thì người sử dụng lao động còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách bố trí cho người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.