Mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 Phụ lục 1 là mẫu nào? Mẫu này dành cho cán bộ công chức kê khai tài sản trong trường hợp nào?
Mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 Phụ lục 1 là mẫu nào?
>> Lời dẫn chương trình kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024 hay, ngắn gọn nhất?
>> Cách viết Mẫu bản kiểm điểm cá nhân của Bí thư Chi bộ thôn chi tiết, đầy đủ nhất?
>> Cách viết Bản kiểm điểm cá nhân cuối năm học của giáo viên cấp 1, cấp 2, cấp 3 chi tiết nhất?
>> Chi tiết cách viết hạn chế khuyết điểm và nguyên nhân trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024
>> Hướng dẫn cách viết Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm của giáo viên chi tiết?
Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 Phụ lục 1 có dạng như sau:
>> Tải mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 Phụ lục 1: TẠI ĐÂY
Mẫu kê khai tài sản trên áp dụng cho cả người không giữ chức vụ và người giữ chức vụ.
>> Mẫu bản kê khai tài sản cá nhân cuối năm 2024 dành cho cán bộ công chức giữ chức vụ lãnh đạo
>> Cách viết Bản tường trình mẫu dành cho cá nhân đảng viên?
>> Mẫu Báo cáo kiểm điểm tập thể chi bộ thôn cuối năm 2024 và cách viết chi tiết?
Mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 Phụ lục 1 là mẫu nào? Mẫu này dành cho cán bộ công chức kê khai tài sản trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Mẫu kê khai tài sản tại Phụ lục 1 Nghị định 130 dành cho cán bộ công chức kê khai tài sản trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (có cụm từ này bị thay thế bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020) cán bộ công chức có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập.
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
1. Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, mẫu kê khai tài sản tại Phụ lục 1 Nghị định 130 dành cho cán bộ công chức kê khai tài sản trong trường hợp: kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ.
Thời điểm cán bộ công chức kê khai tài sản thu nhập là khi nào?
Căn cứ theo Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:
Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;
b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Theo đó, thời điểm cán bộ công chức kê khai tài sản thu nhập như sau:
(1) Kê khai lần đầu:
- Cán bộ công chức kê khai tại thời điểm Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có hiệu lực thi hành: Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;
- Cán bộ công chức lần đầu giữ vị trí công tác: Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
(2) Kê khai bổ sung:
Thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.
Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai hằng năm.
(3) Kê khai hằng năm:
- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
- Người không thuộc đối tượng trên làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ: Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
(4) Kê khai phục vụ công tác cán bộ:
- Cán bộ công chức khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác: Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
- CBCC ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân: Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.