Mẫu Kế hoạch tuyển dụng nhân sự chi tiết dành cho công ty có dạng ra sao? Tải về ở đâu?

Tham khảo mẫu Kế hoạch tuyển dụng nhân sự chi tiết dành cho công ty? Tải về mẫu này ở đâu?

Mẫu Kế hoạch tuyển dụng nhân sự chi tiết dành cho công ty có dạng ra sao? Tải về ở đâu?

Kế hoạch tuyển dụng nhân sự thường được lập bởi bộ phận nhân sự (HR) của công ty, cụ thể là bởi chuyên viên tuyển dụng, trưởng phòng nhân sự hoặc các quản lý cấp cao liên quan. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch này không chỉ là trách nhiệm của bộ phận nhân sự mà còn cần sự phối hợp với các bên liên quan khác trong tổ chức.

Dưới đây là Mẫu Kế hoạch tuyển dụng nhân sự chi tiết dành cho công ty có thể tham khảo:

mau-ke-hoach-tuyen-dung

TẢI VỀ Mẫu Kế hoạch tuyển dụng nhân sự chi tiết

Lưu ý: Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Mẫu Kế hoạch tuyển dụng nhân sự chi tiết dành cho công ty có dạng ra sao? Tải về ở đâu?

Mẫu Kế hoạch tuyển dụng nhân sự chi tiết dành cho công ty có dạng ra sao? Tải về ở đâu? (Hình từ Internet)

Sau khi được tuyển dụng thì người lao động được ký loại hợp đồng lao động nào?

Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Theo đó, sau khi được tuyển dụng thì người lao động có thể được ký loại hợp đồng lao động sau:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

>> Mẫu Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: TẢI VỀ

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

>> Mẫu Hợp đồng lao động xác định thời hạn: TẢI VỀ

Lưu ý, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký hợp đồng mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết.

- Trường hợp hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

Công ty phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ trong thời hạn bao lâu kể từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

Theo đó, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào