Mẫu đơn xin xác nhận công tác tại công ty cho người lao động chuẩn nhất như thế nào?
Mẫu đơn xin xác nhận thời gian công tác cho người lao động dùng để làm gì?
Mẫu đơn xin xác nhận thời gian công tác thường được sử dụng để đề xuất hoặc yêu cầu xác nhận về thời gian mà người lao động đã làm việc tại một công ty, tổ chức, hoặc doanh nghiệp nào đó. Mục đích chính của việc này có thể bao gồm:
Chứng minh kinh nghiệm làm việc: Người lao động có thể cần mẫu đơn này để chứng minh thời gian họ đã làm việc tại một địa điểm cụ thể. Điều này có thể hữu ích khi họ muốn xin việc mới và cần chứng minh kinh nghiệm làm việc trước đó.
Xác nhận thu nhập: Đôi khi, mẫu đơn này cũng có thể được sử dụng để xác nhận thông tin về thu nhập của người lao động trong khoảng thời gian công tác.
Điều chỉnh các quyền lợi: Trong một số trường hợp, người lao động có thể cần xác nhận thời gian làm việc để yêu cầu các quyền lợi như nghỉ phép, bảo hiểm xã hội, hay các chính sách khác của công ty.
Điều chỉnh thuế: Có thể yêu cầu mẫu đơn này để xác nhận thông tin về thu nhập và thời gian làm việc để điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân.
Mỗi mẫu đơn có thể có các thông tin cụ thể khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể. Bạn nên kiểm tra và điều chỉnh mẫu đơn để phản ánh đúng thông tin và yêu cầu của bạn.
Mẫu đơn xin xác nhận thời gian công tác tại công ty cho người lao động chuẩn nhất như thế nào?
Mẫu đơn xin xác nhận thời gian công tác tại công ty cho người lao động chuẩn nhất như thế nào?
Bộ luật Lao động 2019 hiện nay không có quy định về Mẫu giấy xác nhận thời gian công tác/làm việc, có thể tham khảo mẫu sau:
Mẫu giấy xác nhận thời gian công tác: TẢI VỀ
Công ty có được điều chuyển công tác người lao động sang nơi khác làm việc được không?
Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Đồng thời, theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Theo đó, công ty chỉ được quyền điều chuyển công tác người lao động trong những trường hợp nhất định được quy định như trên.
Như vậy, nếu công ty muốn điều chuyển công tác người lao động sang chi nhánh khác thì phải thuộc trường hợp quy định theo pháp luật hoặc do các bên có thoả thuận.