Mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 45/2016/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
Tải Mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản: Tại đây
Mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản?
Căn cứ theo Điều 82 Luật Khoáng sản 2010 quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, chấp thuận trả lại loại giấy phép đó; chấp thuận trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; chấp thuận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo Điều 68 Luật Khoáng sản 2010 quy định về thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản như sau:
Thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép.
Theo đó, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm kể cả thời gian gia hạn Giấy phép.
Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có những nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo Điều 69 Luật Khoáng sản 2010 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền quy định tại các điểm b, d, đ, g, h và i khoản 1 Điều 55 của Luật này và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm b, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 55 của Luật này.
Theo đó, tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có những nghĩa vụ như sau:
- Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
- Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm;
- Bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
- Thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
- Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
- Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.