Mẫu cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên đán đúng lịch công ty? Có được sa thải người lao động tự ý bỏ việc sau nghỉ Tết?

Tham khảo mẫu cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên đán đúng lịch công ty ở đâu? Có được sa thải người lao động tự ý bỏ việc sau nghỉ Tết?

Mẫu cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên đán đúng lịch công ty?

Mẫu cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên Đán là một tài liệu mà người lao động lập ra để cam kết với công ty hoặc quản lý về việc trở lại làm việc sau kỳ nghỉ Tết.

Mẫu này thường bao gồm các thông tin cơ bản như:

(1) Thông tin cá nhân: Họ tên, chức vụ, phòng ban làm việc.

(2) Thời gian nghỉ Tết: Ngày bắt đầu và kết thúc kỳ nghỉ.

(3) Cam kết trở lại làm việc: Ngày và giờ cụ thể mà người lao động sẽ trở lại làm việc.

(4) Chữ ký: Chữ ký của người lao động và có thể là chữ ký của người quản lý hoặc đại diện công ty để xác nhận.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan không quy định cụ thể Mẫu Cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên đán đúng lịch công ty.

Có thể tham khảo Mẫu Cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên đán đúng lịch công ty dưới đây:

Mẫu Cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên đán

TẢI VỀ: Mẫu Cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên đán đúng lịch công ty

*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu Cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên đán

Mẫu cam kết đi làm lại sau nghỉ Tết Nguyên đán đúng lịch công ty? Có được sa thải người lao động tự ý bỏ việc sau nghỉ Tết? (Hình từ Internet)

Có được sa thải người lao động tự ý bỏ việc sau nghỉ Tết Nguyên đán?

Căn cứ theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Theo đó, trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc sau Tết Âm lịch mà không có lý do chính đáng trong 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc thì người sử dụng lao động có quyền sa thải người lao động.

Lưu ý: Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Đi làm vào ngày lễ tết Ất Tỵ người lao động được trả lương thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, trường hợp người lao động làm vào ngày nghỉ tết thì người lao động được hưởng lương, ít nhất 300% chưa kể tiền lương ngày tết đối với người lao động hưởng lương ngày.

Ngoài ra, trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường và 20% tiền lương của ngày nghỉ tết.

Như vậy, đi làm dịp lễ tết Ất Tỵ thì tiền lương được tính lương như sau:

- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.

- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào