Mẫu báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương được quy định ra sao?
- Mẫu báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương được quy định ra sao?
- Thời hạn nhận báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương là khi nào?
- Kinh phí thực hiện báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương được lấy từ đâu?
Mẫu báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương được quy định ra sao?
Mẫu báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương được quy định tại Biểu số 08 ban hành kèm theo Thông tư 2/2023/TT-BNV quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành như sau:
Một phần mẫu báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương
Tải đầy đủ mẫu báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương Tại đây
Mẫu báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương được quy định ra sao?
Thời hạn nhận báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương là khi nào?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 2/2023/TT-BNV quy định:
Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ
...
3. Đơn vị nhận báo cáo
Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu, dưới dòng đơn vị báo cáo theo phân quyền thực hiện chế độ báo cáo. Đơn vị của Bộ Nội vụ nhận, phê duyệt báo cáo được quy định tại cột 5 Phụ lục I Danh mục biểu mẫu chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ kèm theo Thông tư này.
4. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số gồm 2 phần: 02 số đầu phản ánh nhóm chỉ tiêu, 02 số tiếp theo phản ánh thứ tự báo cáo; phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: Nhóm chữ đầu phản ánh kỳ báo cáo (năm - N; Kỳ - K) và lấy chữ BNV thể hiện biểu báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ; nhóm 2 phản ánh nhóm chỉ tiêu của báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
5. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó. Trong đó:
- Kỳ báo cáo thống kê năm lĩnh vực thi đua, khen thưởng được tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau.
- Kỳ báo cáo thống kê năm các lĩnh vực còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
b) Báo cáo thống kê theo nhiệm kỳ: Báo cáo thống kê nhiệm kỳ được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó.
c) Báo cáo thống kê khác:
- Báo cáo thống kê khác: Trong trường hợp cần báo cáo thống kê khác nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan quản lý yêu cầu báo cáo phải bằng văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể và các yêu cầu khác (nếu có) trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
- Báo cáo thống kê đột xuất: Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện để giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
6. Thời hạn báo cáo
Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
7. Hình thức gửi báo cáo
Các báo cáo thống kê được thực hiện thông qua hệ thống phần mềm báo cáo thống kê ngành Nội vụ tại địa chỉ https://thongke.moha.gov.vn. Báo cáo bằng văn bản điện tử dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo tại Báo cáo kết quả thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ (theo Phụ lục III).
Theo đó, thời hạn nhận báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương là 15 tháng 3 năm sau.
Kinh phí thực hiện báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương được lấy từ đâu?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 2/2023/TT-BNV quy định:
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đầu tư, quản trị, vận hành hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm duy trì hoạt động thống kê ngành Nội vụ được bố trí trong kinh phí chi đầu tư, chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
Theo đó, kinh phí thực hiện báo cáo tổng hợp số lượng vị trí việc làm cán bộ, công chức địa phương được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.