Mẫu báo cáo kết quả hoạt động dịch vụ việc làm hiện nay được quy định như thế nào?
Các chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm có phải thực hiện việc báo cáo kết quả hoạt động dịch vụ việc làm ?
Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 23/2021/NĐ-CP hướng dẫn khoản 3 Điều 37 và Điều 39 Luật Việc làm 2013 về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm quy định:
Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
1. Doanh nghiệp có quyền được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm trong nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chi nhánh (đối với trường hợp địa điểm chi nhánh khác tỉnh so với nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép) kèm theo giấy tờ chứng minh điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
3. Nghĩa vụ của chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm
a) Niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp tại trụ sở chi nhánh;
b) Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về kết quả hoạt động dịch vụ việc làm của chi nhánh theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thời hạn hoạt động dịch vụ việc làm của chi nhánh không vượt quá thời hạn giấy phép của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Theo đó, chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm có nghĩa vụ thực hiện việc báo cáo kết quả hoạt động dịch vụ việc làm.
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động dịch vụ việc làm hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động dịch vụ việc làm hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động dịch vụ việc làm hiện nay được quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 37 và Điều 39 Luật Việc làm 2013 về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm quy định như sau:
Một phần mẫu báo cáo kết quả hoạt động dịch vụ việc làm hiện nay
Tải đầy đủ mẫu báo cáo kết quả hoạt động dịch vụ việc làm hiện nay Tại đây
Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật hoạt động dịch vụ việc làm?
Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 23/2021/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 37 và Điều 39 Luật Việc làm 2013 về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm quy định:
Thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ việc làm trong phạm vi cả nước.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật hoạt động dịch vụ việc làm.
3. Hướng dẫn về định mức kinh tế - kỹ thuật; quy trình, tiêu chuẩn cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công về việc làm và các quy định khác tại Nghị định này.
4. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về dịch vụ việc làm; kết nối, điều tiết hệ thống thông tin thị trường lao động và dự báo thị trường lao động phạm vi vùng tại các trung tâm thuộc các địa phương là trung tâm của vùng kinh tế xã hội.
5. Quyết định thành lập Trung tâm quốc gia về dịch vụ việc làm để hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ về dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động, bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện một số dịch vụ công khác; điều phối và kết nối hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm trên toàn quốc.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật hoạt động dịch vụ việc làm là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.