Mẫu bản tường trình nghỉ việc không phép dành cho người lao động mới nhất như thế nào?
Mẫu bản tường trình nghỉ việc không phép dành cho người lao động mới nhất như thế nào?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan không quy định cụ thể Mẫu bản tường trình nghỉ việc không phép dành cho người lao động.
Người lao động có thể tham khảo mẫu bảng tường trình nghỉ việc không phép sau đây:
Mẫu bản tường trình nghỉ việc không phép dành cho người lao động: TẢI VỀ
Mẫu bản tường trình nghỉ việc không phép dành cho người lao động mới nhất như thế nào? (Hình từ Internet)
Người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày trong năm thì bị sa thải?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo quy định trên, người sử dụng lao động được phép áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động nghỉ không phép từ 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày làm việc hoặc từ 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày.
Thời gian cộng dồn được tính kể từ ngày đầu tiên người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Theo đó, người lao động nghỉ không phép 05 ngày trong một tháng (tương đương 30 ngày) hoặc nghỉ không phép 20 ngày trong một năm (tương đương 365 ngày) thì sẽ bị sa thải theo quy định.
Nghỉ không phép có bị trừ lương hay không?
Căn cứ theo Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chỉ được phép trừ lương người lao động khi người lao động có hành vi làm hư hỏng các thiết bị, dụng cu hoặc tài sản cho doanh nghiệp.
Việc trừ lương phải được thông báo rõ cho người lao động được biết và lưu ý mức khấu trừ tiền lương tháng không được vượt quá 30% tiền lương thực trả cho người lao động sau khi trừ đi các khoản chi phí bắt buộc.
Về bản chất, khi người lao động tham gia vào quan hệ lao động thì phải thực hiện đúng theo thoả thuận của các bên trong Hợp đồng lao động cũng như nội quy, quy chế công ty.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức phạt tiền hay cắt lương của người lao động để xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, việc trừ lương không được áp dụng trong trường hợp người lao động nghỉ không phép.