Mẫu Bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ 3 dành cho CBCCVC được quy định như thế nào?
Mẫu Bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ 3 dành cho CBCCVC được quy định như thế nào?
Bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ 3 là đảng viên tự viết để tự nhận thức về hành vi vi phạm của mình hoặc giải trình cho trường hợp sinh con thứ 3 của mình thuộc trường hợp không vi phạm chính sách dân số.
Đảng viên sử dụng mẫu này khi việc sinh con thứ 3 vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình. Đồng thời, trong bản tự kiểm điểm, Đảng viên sinh con thứ 3 có thể tự nhận hình thức kỷ luật sau khi xem xét mức độ của hành vi vi phạm.
Đảng viên là CBCCVC có thể tham khảo mẫu Bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ 3 như sau:
Tải mẫu Bản kiểm điểm Đảng viên sinh con thứ 3 Tại đây
Mẫu Bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ 3 dành cho CBCCVC được quy định như thế nào?
Hạn chót nộp Bản kiểm điểm đảng viên dành cho CBCCVC là khi nào?
Căn cứ tại Điều 5 Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 có hướng dẫn như sau:
Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện (Điều 14)
5.1. Tại khoản 2, quy định thời điểm thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân tiến hành vào dịp cuối năm và kết thúc trước 31/12 hằng năm.
Đối với tập thể, cá nhân ở các trường học, cơ sở giáo dục, việc xem xét đánh giá, xếp loại căn cứ trên kết quả công tác của năm học; thống nhất kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân hoàn thành trước 31/12 hằng năm để đảm bảo tính đồng bộ trong toàn Đảng.
Đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù theo chức năng, nhiệm vụ quy định chưa tổng kết vào dịp cuối năm thì cấp trên trực tiếp có thẩm quyền quy định, hướng dẫn thực hiện hoàn thành trước 15/01 năm sau.
5.2. Hồ sơ kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng của tập thể, cá nhân được quản lý theo quy định và gửi về Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 15/02 năm sau theo Mẫu 04.
Theo đó, CBCCVC là Đảng viên thực hiện việc kiểm điểm bản thân phải nộp mẫu bản kiểm điểm đảng viên cuối năm trước ngày 31/12.
Đảng viên sinh con thứ 3 bị kỷ luật thế nào?
Căn cứ theo Mục 1 Phần III Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 quy định:
III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của cả nước, của từng ngành, từng địa phương. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
...
Như vậy, theo quan điểm tại Hội nghị, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
Đồng thời, căn cứ tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm quy định chính sách dân số đối với đảng viên sinh con thứ 3 như sau:
Vi phạm quy định chính sách dân số
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
b) Vi phạm chính sách dân số.
2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Theo đó, Đảng viên sinh con thứ 3 thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo hình thức khiển trách.
Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật nhưng lại tiếp tục vi phạm chính sách dân số và có hành vi gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).
Trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì Đảng viên sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ.