Mạng xã hội là gì? Lợi ích và tác hại của mạng xã hội? Nghiêm cấm công chứng viên quảng cáo trên mạng xã hội về tổ chức của mình đúng không?
Mạng xã hội là gì? Lợi ích và tác hại của mạng xã hội?
Mạng xã hội (social network) là các nền tảng trực tuyến cho phép người dùng tạo ra, chia sẻ và tương tác với nội dung, thông tin và với nhau thông qua Internet. Các mạng xã hội phổ biến hiện nay bao gồm Facebook, Instagram, X, TikTok, và LinkedIn.
- Lợi ích của mạng xã hội
+ Kết nối và giao tiếp: Giúp mọi người kết nối với bạn bè, gia đình và cộng đồng, bất kể khoảng cách địa lý.
+ Cập nhật tin tức và kiến thức: Cung cấp thông tin nhanh chóng về các sự kiện, xu hướng và kiến thức mới.
+ Học tập và phát triển bản thân: Nhiều nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến, tài liệu học tập và cơ hội học hỏi từ người khách.
+ Kinh doanh và quảng bá: Doanh nghiệp có thể sử dụng mạng xã hội để quảng bá sản phẩm, dịch vụ và tương tác với khách hàng.
+ Giải trí và sáng tạo: Cung cấp nhiều nội dung giải trí như video, âm nhạc, trò chơi và cơ hội thể hiện sự sáng tạo.
- Tác hại của mạng xã hội
+ Giảm tương tác trực tiếp: Sử dụng mạng xã hội quá nhiều có thể làm giảm tương tác mặt đối mặt với người khác.
+ Gây nghiện và mất thời gian: Dễ dàng bị cuốn vào việc lướt mạng xã hội, dẫn đến mất nhiều thời gian và giảm hiệu quả công việc.
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần: Có thể gây ra các vấn đề như trầm cảm, lo âu, và rối loạn giấc ngủ.
+ Mất riêng tư: Thông tin cá nhân có thể bị lộ hoặc bị sử dụng sai mục đích.
+ Tăng nguy cơ tiếp xúc với nội dung độc hại: Người dùng có thể gặp phải các nội dung không phù hợp hoặc độc hại, ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi.
Mạng xã hội mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc sử dụng mạng xã hội một cách cân bằng và có kiểm soát là rất quan trọng để tận dụng tối đa lợi ích và giảm thiểu tác hại.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Mạng xã hội là gì? Lợi ích và tác hại của mạng xã hội? (Hình từ Internet)
Nghiêm cấm công chứng viên quảng cáo trên mạng xã hội về tổ chức của mình đúng không?
Theo khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 (có cụm từ bị thay thế bởi điểm b khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023) quy định:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
...
Theo đó quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình là hành vi bị nghiêm cấm. Như vậy công chứng viên không được quảng cáo tổ chức mình trên mạng xã hội.
Có những hình thức hành nghề nào của công chứng viên?
Theo Điều 34 Luật Công chứng 2014 quy định:
Hình thức hành nghề của công chứng viên
1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:
a) Công chứng viên của các Phòng công chứng;
b) Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.
2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
Theo đó công chứng viên được hành nghề dưới hình thức sau:
- Công chứng viên của các Phòng công chứng;
- Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
- Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.