Lý do không dùng lương cơ sở mà dùng lương cơ bản để xây bảng lương từ sau 2026 là gì?
Xây dựng 05 bảng lương mới theo Nghị quyết 27 sau 2026 khi xem xét có tính khả thi đúng không?
Ban chấp hành Trung ương Kết luận 83-KL/TW năm 2024 về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024 có đề cập:
Việc triển khai thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên cần rà soát, nghiên cứu kỹ lưỡng, thấu đáo, toàn diện; đồng thời, phải sửa đổi, bổ sung rất nhiều các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để trình Trung ương xem xét, điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết 27 cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Từ tình hình trên và căn cứ Nghị quyết 27, Bộ Chính trị giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ thực hiện cải cách tiền lương khu vực công theo lộ trình, từng bước, hợp lý, thận trọng, khả thi.
Nắm được tình hình đó, Kết luận 83-KL/TW năm 2024 cũng đã đưa ra chỉ đạo:
Tổ chức thực hiện
Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp căn cứ Kết luận này khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
5.1. Ban Tổ chức Trung ương tiếp tục chủ trì, phối hợp với các ban, bộ, ngành có liên quan hoàn thiện, báo cáo Bộ Chính trị thông qua hệ thống Danh mục vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.
5.2. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
Theo đó, Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
Như vậy, nếu không có gì thay đổi và tình hình phù hợp có tính khả thi thì sẽ tiếp tục xem xét đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương mới và 9 chế độ phụ cấp mới theo Nghị quyết 27 của khu vực công sau năm 2026.
Lý do không dùng lương cơ sở mà dùng lương cơ bản để xây bảng lương từ sau 2026 là gì?
Lý do không dùng lương cơ sở mà dùng lương cơ bản để xây bảng lương từ sau 2026 là gì?
Trong 07 nội dung về cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 được đề cập trong Kết luận 83-KL/TW không có quy định về việc xây dựng bảng lương mới.
Đồng thời, căn cứ theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 đã quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng với nội dung quan trọng về mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Theo đó, từ 01/7/2024 sẽ tiếp tục áp dụng mức lương cơ sở và tạm hoãn việc thực hiện xây dựng 05 bảng lương mới theo tinh thần Nghị quyết 27.
Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 một trong những yếu tố thiết kế bảng lương mới là bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Nghị quyết 27 cũng đưa ra nguyên nhân cần thực hiện cải cách tiền lương do quy định mức lương cơ sở nhân với hệ số không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương.
Như vậy, sau năm 2026 khi xem xét thực hiện xây dựng bảng lương mới theo Nghị quyết 27, lúc này cũng tiến hành bỏ lương cở sở thay bằng lương cơ bản vì lương cơ sở như hiện nay chưa thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương.
Những lần tăng lương cơ sở là vào thời gian nào?
Từ năm 1994 đã có quy định tạm thời việc thực hiện mức lương mới đối với người đương nhiệm trong các cơ quan của NN, Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang và trong các doanh nghiệp; điều chỉnh mức lương hưu, mức trợ cấp đối với các đối tượng CSXH.
Từ đây Nhà nước đã có nhiều thay đổi về mức lương trong khu vực công qua các năm, cụ thể:
Thời điểm áp dụng | Mức lương cơ sở | Căn cứ pháp lý |
01/01/1995 - hết 12/1996 | 120.000 đồng/tháng | |
01/01/1997 - hết 12/1999 | 144.000 đồng/tháng | |
01/01/2000 - hết 12/2000 | 180.000 đồng/tháng | |
01/01/2001 - hết 12/2003 | 210.000 đồng/tháng | |
01/10/2004 - hết 09/2005 | 290.000 đồng/tháng | |
01/10/2005 - hết 09/2006 | 350.000 đồng/tháng | |
01/10/2006 - hết 12/2007 | 450.000 đồng/tháng | |
01/01/2008 - hết 04/2009 | 540.000 đồng/tháng | |
01/05/2009 - hết 04/2010 | 650.000 đồng/tháng | |
01/05/2010 - hết 04/2011 | 730.000 đồng/tháng | |
01/05/2011 - hết 04/2012 | 830.000 đồng/tháng | |
01/05/2012 - hết 6/2013 | 1.050.000 đồng/tháng | |
01/07/2013 - hết 04/2016 | 1.150.000 đồng/tháng | |
01/05/2016 - hết 06/2017 | 1.210.000 đồng/tháng | |
01/07/2017 - hết 06/2018 | 1.300.000 đồng/tháng | |
01/07/2018 - hết 06/2019 | 1.390.000 đồng/tháng | |
01/07/2019 - hết 06/2023 | 1.490.000 đồng/tháng | |
01/07/2023 - hết 06/2024 | 1.800.000 đồng/tháng | |
Từ 01/7/2024 | 2.340.000 đồng/tháng |