Lương Trưởng thôn từ ngày 01/8/2023 là bao nhiêu?
Lương Trưởng thôn từ ngày 01/8/2023 là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 04/2012/TT-BNV thì thôn không phải đơn vị hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư trong một khu vực. Theo đó, mỗi thôn sẽ có Trưởng thôn.
Và theo Thông tư 13/2019/TT-BNV thì Trưởng thôn là người hoạt động không chuyên trách và được ngân sách nhà nước chi trả phụ cấp (hay nhiều người vẫn gọi là lương trưởng thôn).
Cụ thể, số người hoạt động không chuyên trách được hưởng phụ cấp được quy định tại khoản 6 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP theo nguyên tắc như sau:
- Không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
- Chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận.
Căn cứ Điều 13 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định như sau:
Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nêu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Trưởng thôn là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và sẽ được hưởng phụ cấp hàng tháng.
Và theo quy định tại Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BNV, mức phụ cấp cho Trưởng thôn được thực hiện theo hình thức khoán quỹ phụ cấp từ ngân sách Nhà nước.
Như vậy, lương Trưởng thôn có thể được hiểu là mức phụ cấp hàng tháng mà Trưởng thôn được nhận. Lương Trưởng thôn sẽ được thực hiện theo hình thức khoán quỹ.
Lương Trưởng thôn từ ngày 01/8/2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức phụ cấp của Trưởng thôn từ ngày 01/8/2023 là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
...
2. Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
...
Như vậy, mức khoán quỹ phụ cấp của Trưởng thôn bằng 4,5 lần mức lương cơ sở và được chi trả hàng tháng.
Riêng 4 loại thôn sau đây sẽ được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở gồm:
- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên;
- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo.
- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã
Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ 01/7/2023, mức lương cơ sở được chính thức tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng và trưởng thôn là một trong những đối tượng được áp dụng lương cơ sở mới.
Từ 1/7/2024 Nghị định 73/2024/NĐ-CP lương cơ sở là 2,340,000 đồng.
Do đó, mức khoán quỹ phụ cấp được quy định như sau:
- Mức khoán quỹ phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn thuộc 3 trường hợp đặc biệt (Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; Thôn thuộc xã có tình hình an ninh, trật tự trọng điểm, phức tạp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Thôn thuộc xã biên giới/hải đảo):
+ Từ 1/7/2024: 2,340,000 x 6 = 14.040.000 đồng/tháng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP, khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)
+ Từ ngày 01/8/2023 - 30/6/2024 sẽ là: 1.800.000 đồng x 6 = 10.800.000 đồng/tháng (Nghị định 24/2023/NĐ-CP, khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP).
+ Từ 01/7/2023 - 31/7/2023 là: 1.800.000 đồng x 5 = 9.000.000 đồng/tháng (Nghị định 24/2023/NĐ-CP, khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP)
+ Trước 30/6/2023 là: 1.490.000 đồng x 5 = 7.450.000 đồng/tháng (Nghị định 38/2019/NĐ-CP, khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP)
- Mức khoán quỹ phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn còn lại:
+ Từ 1/7/2024: 2,340,000 x 4,5 = 10.530.000 (Nghị định 73/2024/NĐ-CP, khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP).
+ Từ ngày 01/8/2023 - 30/6/2024: 1.800.000 đồng x 4,5 = 8.100.000 đồng/tháng (Nghị định 24/2023/NĐ-CP, khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP).
- Từ 01/7/2023 - 31/7/2024 là: 1.800.000 đồng x 3 = 5.400.000 đồng/tháng (Nghị định 24/2023/NĐ-CP, khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP).
- Trước 30/6/2023 là: 1.490.000 đồng x 3 = 4.470.000 đồng/tháng (Nghị định 38/2019/NĐ-CP, khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP)
Tuy nhiên, căn cứ vào quỹ phụ cấp và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, mà Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ quyết định mức phụ cấp của Trưởng thôn cụ thể đối với từng chức danh. Mức phụ cấp này có thể được chia đều hoặc không cho từng người.
Trưởng thôn có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 04/2012/TT-BNV (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn như sau:
- Nhiệm vụ:
+ Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
+ Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
+ Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
+ Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
- Quyền hạn:
+ Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;
+ Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.