Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí ở tại mấy nơi?
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí ở tại mấy nơi?
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng phải thông báo trước khi kiểm tra đột xuất đối với hệ thống thông tin quan trọng về ANQG đúng không?
- Thẩm quyền thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về ANQG của lực lượng chuyên trách ra sao?
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí ở tại mấy nơi?
Căn cứ theo Điều 30 Luật An ninh mạng 2018 quy định như sau:
Lực lượng bảo vệ an ninh mạng
1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ an ninh mạng.
Theo đó, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại 2 nơi, đó là Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Ngoài ra, lực lượng bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí ở tại mấy nơi? (Hình từ Internet)
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng phải thông báo trước khi kiểm tra đột xuất đối với hệ thống thông tin quan trọng về ANQG đúng không?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 13 Luật An ninh mạng 2018 quy định như sau:
Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
...
5. Kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như sau:
a) Trước thời điểm tiến hành kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ quản hệ thống thông tin ít nhất là 12 giờ trong trường hợp xảy ra sự cố an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ít nhất là 72 giờ trong trường hợp có yêu cầu quản lý nhà nước về an ninh mạng hoặc hết thời hạn khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật theo khuyến cáo của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo kết quả kiểm tra và đưa ra yêu cầu đối với chủ quản hệ thống thông tin trong trường hợp phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin;
c) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ hệ thống thông tin quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý, hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin quân sự.
Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước;
...
Theo đó, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng phải thông báo bằng văn bản trước khi kiểm tra đột xuất đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia cho chủ quản hệ thống thông tin.
Thẩm quyền thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về ANQG của lực lượng chuyên trách ra sao?
Căn cứ theo Điều 11 Luật An ninh mạng 2018 quy định như sau:
Thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Thẩm định an ninh mạng là hoạt động xem xét, đánh giá những nội dung về an ninh mạng để làm cơ sở cho việc quyết định xây dựng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin.
2. Đối tượng thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, hồ sơ thiết kế thi công dự án đầu tư xây dựng hệ thống thông tin trước khi phê duyệt;
b) Đề án nâng cấp hệ thống thông tin trước khi phê duyệt.
3. Nội dung thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Việc tuân thủ quy định, điều kiện an ninh mạng trong thiết kế;
b) Sự phù hợp với phương án bảo vệ, ứng phó, khắc phục sự cố và bố trí nhân lực bảo vệ an ninh mạng.
4. Thẩm quyền thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như sau:
a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự;
c) Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
Theo đó, thẩm quyền thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về ANQG của lực lượng chuyên trách như sau:
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự.