Lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2023 là vào thời gian nào?

Cho tôi hỏi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm nay là vào thời gian nào ạ? Câu hỏi của chị C.L (Bến Tre).

Lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2023 là vào thời gian nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH quy định như sau:

Giải quyết và chi trả
...
4. Chi trả chế độ BHXH hàng tháng
4.1. Trách nhiệm của Phòng KHTC
4.1.1. Tiếp nhận từ Phòng Chế độ BHXH Danh sách C72a-HD; Từ Phòng Quản lý Thu Thông báo C12-TS (ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH); tiếp nhận từ Phòng TN-Trả KQ Giấy đề nghị theo mẫu số 3-CBH; chuyển Bưu điện tỉnh, Bộ phận KHTC Danh sách C72a-HD.
4.1.2. Chi trả cho thân nhân người hưởng: Căn cứ giấy đề nghị mẫu số 3-CBH, đối chiếu với dữ liệu đang quản lý để chi trả ngay cho thân nhân người hưởng từ trần nhưng còn những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH
4.1.3. Chuyển kinh phí cho Bưu điện tỉnh
a) Trước 04 ngày theo lịch chi trả, tạm ứng bằng số tiền đã quyết toán của tháng trước.
b) Ngày 01 hàng tháng, đối chiếu, thực hiện đối trừ số tiền chi BHXH đã chuyển cho cơ quan bưu điện của tháng trước còn dư (nếu có) trên Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD với Danh sách C72a-HD để chuyển tiếp số kinh phí còn lại.
c) Lập Thông báo theo mẫu số 1-CBH gửi BHXH huyện biết số kinh phí chi trả cho người hưởng trên địa bàn huyện do BHXH tỉnh chuyển cho Bưu điện tỉnh.
4.1.4. Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng qua Hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký kết.
a) Chi trả tại điểm chi trả: Từ ngày 02 đến ngày 10 của tháng tổ chức chi trả ít nhất 6 giờ/ngày tại tất cả các điểm chi trả; chỉ kết thúc chi trả trước ngày mùng 10 đối với các điểm đã chi trả hết số lượng người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển đến
b) Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng.
...

Như vậy, việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng sẽ bắt đầu từ ngày 02 hàng tháng, đồng thời theo Điều 2 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 lịch cụ thể sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh quyết định.

Đồng thời, ngày 28/11/2023 vừa qua, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Tp.HCM có thông báo về lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 12/2023.

Do ngày 02/12/2023 nhằm ngày thứ Bảy nên Bảo hiểm xã hội (BHXH) Thành phố Hồ Chí Minh thông báo lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 12/2023 như sau:

- Tổ chức chi trả bằng hình thức tiền mặt: bắt đầu từ ngày 02/12/2023 đến ngày 25/12/2023.

- Đối với hình thức chi trả không dùng tiền mặt:

+ Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh chuyển tiền vào tài khoản người hưởng chậm nhất ngày 02/12/2023.

+ Tuy nhiên, đối với người hưởng có tài khoản nhận lương hưu tại các Ngân hàng gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu: Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh chuyển tiền vào tài khoản người hưởng trong ngày 04/12/2023 (thứ hai), do các Ngân hàng nêu trên không làm việc vào ngày thứ Bảy.

Lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2023 là vào thời gian nào?

Lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2023 là vào thời gian nào?

Đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định mới nhất là ai?

Căn cứ Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được nhận chế độ hưu trí theo quy định.

Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
...
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, những đối tượng trên nếu đáp ứng đủ các điều kiện sẽ được hưởng lương hưu theo quy định pháp luật.

Nếu nghỉ hưu sớm vào năm 2024 thì bị trừ tỷ lệ lương hưu bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
...

Theo đó, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu người lao động nghỉ hưu sớm năm 2024 do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm 2% tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng.

Lưu ý: Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào