Lao động thử việc nhận 100% mức lương chính thức có được không?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động trả lương cho lao động thử việc thấp hơn 85% thì bị xử phạt ra sao? Người lao động thử việc có được nhận 100% mức lương chính thức hay không? Câu hỏi từ chị Hải (Quảng Bình).

Lao động thử việc nhận 100% mức lương chính thức có được không?

Căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lương đối với lao động thử việc, cụ thể như sau:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Theo đó, tiền lương của lao động thử việc sẽ do hai bên thỏa thuận và mức thỏa thuận phải ít nhất bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó.

Pháp luật chỉ quy định mức tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho lao động thử việc và không quy định mức tối đa. Do đó nếu hai bên thỏa thuận với nhau và người sử dụng lao động sẵn sàng trả người lao động lương thử việc bằng 100% mức lương chính thức thì thỏa thuận này không hề trái luật.

Như vậy lao động thử việc vẫn có thể được nhận 100% mức lương chính thức nếu trước đó có thỏa thuận.

Lao động thử việc có được nhận 100% mức lương chính thức có được không?

Lao động thử việc có được nhận 100% mức lương chính thức có được không? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động trả lương cho lao động thử việc thấp hơn 85% thì bị xử phạt ra sao?

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với vi phạm quy định về thử việc, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về thử việc
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Theo đó, hành vi trả lương cho người lao động thử việc dưới 85% là trái với quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, do đó sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức (căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

- Bên cạnh đó còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.

Người lao động phải thử việc trong thời gian bao lâu?

Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc, cụ thể như sau:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo đó, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

Công việc

Thời gian thử việc tối đa

Công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

180 ngày

Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên

60 ngày

Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

30 ngày

Công việc khác.

06 ngày

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào