Lao động thử việc nhận 100% lương có đúng quy định không?

Cho tôi hỏi lao động thử việc nhận 100% lương có đúng quy định không? Công ty có bắt buộc phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động khi kết thúc thời gian thử việc hay không? Câu hỏi của chị Lan (Thanh Hóa).

Lao động thử việc nhận 100% lương có đúng quy định không?

Tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Theo đó, khi thỏa thuận về thử việc, người sử dụng lao động và lao động thử việc có quyền tự thỏa thuận với nhau về các nội dung như công việc làm thử, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, thời gian làm thử, mức lương làm thử.

Đồng thời, tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Theo đó, tiền lương trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, pháp luật cũng chỉ yêu cầu mức tối thiểu đối với lương thử việc mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động là 85% so với mức lương của công việc này nếu được ký hợp đồng chính thức.

Như vậy, nếu hai bên thỏa thuận với nhau được và người sử dụng lao động sẵn sàng trả người lao động lương thử việc bằng lương chính thức thì pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên và thỏa thuận này không hề trái luật. Và việc lao động thử việc nhận 100% lương vẫn đúng quy định.

Lao động thử việc nhận 100% lương có đúng quy định không?

Lao động thử việc nhận 100% lương có đúng quy định không?

Công ty có bắt buộc phải thông báo kết quả thử việc sau khi kết thúc thời gian thử việc hay không?

Tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo đó, khi kết thúc thời gian thử việc, công ty bắt buộc phải thông báo kết quả thử việc cho lao động thử việc biết cho dù thử việc có đạt yêu cầu hay không.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì công ty tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Không thông báo kết quả khi kết thúc thời gian thử việc sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
...

Theo đó người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi không thông báo kết quả thử việc cho lao động thử việc theo quy định.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần, cụ thể như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo đó mức phạt quy định quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào