Lao động nữ sau khi nghỉ thai sản có được nghỉ phép năm không?

Lao động nữ sau khi nghỉ thai sản có được nghỉ phép năm không? Người lao động không nghỉ hết số ngày phép năm thì có được chuyển thành tiền không? Người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ phép năm thấp hơn số ngày theo quy định thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của chị Huyền (Quảng Ngãi)

Lao động nữ sau khi nghỉ thai sản có được nghỉ phép năm không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 65, 66, 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...

Và quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Từ quy định trên cho thấy thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của phát luật về bảo hiểm xã hội được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng nằm của người lao động.

Như vậy, lao động nữ sau khi nghỉ thai sản nếu làm làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép năm như luật quy định.

Lao động nữ sau khi nghỉ thai sản có được nghỉ phép năm không?

Lao động nữ sau khi nghỉ thai sản có được nghỉ phép năm không? (Hình từ Internet)

Người lao động không nghỉ hết số ngày phép năm thì có được chuyển thành tiền không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 65, 66, 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
...
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
...

Từ quy định trên, có 02 trường hợp được thanh toán tiền lương cho số ngày phép chưa nghỉ là trường hợp người lao động bị mất việc làm hoặc thôi việc.

Như vậy, người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sẽ không được hưởng chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm.

Người lao động chỉ được chi trả tiền nghỉ phép năm cho những ngày chưa nghỉ trong trường hợp bị mất việc làm hoặc thôi việc theo luật định.

Người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ phép năm thấp hơn số ngày theo quy định thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo khoản Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Như vậy, người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ phép năm thấp hơn số ngày theo quy định thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Mức phạt trên là quy định đối với cá nhân do đó mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền cá nhân. (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lao động nữ cần đóng bao nhiêu năm BHXH bắt buộc để được hưởng tỷ lệ lương hưu cao nhất từ 01/7/2025?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được về sớm 1 giờ làm việc mỗi ngày kể từ thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nghỉ sau sinh tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Sau khi hút thai bao lâu thì có thể mang thai? Lao động nữ hút thai được nghỉ mấy ngày?
Lao động tiền lương
Không được yêu cầu lao động nữ đang nuôi con bao nhiêu tháng đi công tác xa?
Lao động tiền lương
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì có cần công ty đồng ý không?
Lao động tiền lương
Mức lương lao động nữ nhận được khi làm việc trong thời gian được nghỉ hành kinh là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
03 trường hợp nào công ty được xem là sử dụng nhiều lao động nữ?
Lao động tiền lương
Không được sử dụng lao động nữ đang nuôi con nhỏ làm việc ban đêm trong mọi trường hợp đúng không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được nghỉ 30 phút trong ít nhất bao nhiêu ngày khi đang hành kinh?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ
5,264 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lao động nữ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem trọn bộ văn bản về chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào