Lao động nữ khám thai có được bảo hiểm y tế chi trả không?
Lao động nữ khám thai có được bảo hiểm y tế chi trả không?
* Trường hợp được hưởng chế độ:
Căn cứ Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định như sau:
Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Theo quy định trên, khám thai định kỳ thuộc trường hợp được hưởng bảo hiểm y tế. Các lần khám thai định kỳ được quy định là quyền lợi của người tham gia BHYT khi mang thai. Ngoài ra, tùy thuộc vào nhu cầu và tình trạng sức khỏe thực tế mà số lần khám thai có thể tăng.
Tính chất định kỳ thể hiện việc có lịch hẹn, có sắp sếp ở các tuần cố định trong thời gian thai kỳ. Việc khám thai định kỳ này phải thực hiện theo lịch hẹn chuẩn của bệnh viện và theo quy trình khám tiêu chuẩn. Đương nhiên, các cơ sở y tế phải xác nhận, làm căn cứ hưởng chế độ BHYT cho bà bầu.
* Trường hợp không được hưởng chế độ:
Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định như sau:
Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Như vậy, khi người lao động nữ khám thai không nhằm mục đích điều trị thì BHYT sẽ không chi trả viện phí cho người đi khám thai không theo lịch định kỳ. Các lần thăm khám, phục hồi chức năng cũng không được tính.
Lao động nữ khám thai có được bảo hiểm y tế chi trả không? (Hình từ Internet)
Lao động nữ được nghỉ bao nhiêu lần để đi khám thai?
Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Thời gian nghỉ việc để đi khám thai tính theo ngày làm việc. Đương nhiên thời gian này không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần. Tối đa khoảng thời gian được nghỉ theo chế độ này có thể lên đến 10 ngày.
Lao động nữ mang thai hộ thì có được hưởng chế độ khám thai không?
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
...
Theo đó, lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ.