Làm việc 12 giờ/ngày, người lao động làm việc theo ca được trả lương như thế nào?
Làm việc 12 giờ/ngày, người lao động làm việc theo ca được trả lương như thế nào ?
Tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
...
Theo đó, người lao động làm việc theo số giờ làm việc bình thường sẽ được hưởng lương theo thỏa thuận.
Nếu làm việc 12 giờ/ngày thì ngoài tiền lương làm việc bình thường, người lao động còn được hưởng lương làm thêm tương ứng với số giờ như sau:
- Làm việc theo ngày: được tính 04 giờ làm thêm/ngày;
- Làm việc theo tuần: được tính 02 giờ làm thêm/ngày;
Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
...
Như vậy, người lao động làm thêm giờ sẽ được trả lương như sau:
(1) Làm thêm giờ ban ngày:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức lương làm thêm (150% hoặc 200% hoặc 300%) x Số giờ làm thêm
Trong đó:
- Mức 150% áp dụng với làm thêm vào ngày thường;
- Mức 200% áp dụng với làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
- Mức 300% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
(2) Làm thêm vào ban đêm:
Ngoài việc tiền lương làm ban đêm và tiền lương làm thêm giờ ban ngày, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc đó.
Làm việc 12 giờ/ngày, người lao động làm việc theo ca được trả lương như thế nào? (Hình từ Internet)
Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế, cụ thể như sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Cụ thể phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc thêm giờ, làm đêm được xác định như sau:
Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc thêm giờ, làm đêm = Tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ - Tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường
Như vậy, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Phần còn lại của tiền lương làm thêm giờ sẽ thuộc đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ tính thuế như bình thường.
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Tại Điều 2 Luật Thuế nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế, cụ thể như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, các đối tượng trên phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định.