Lái xe tại Tòa án nhân dân có cần phải có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận?

Tôi muốn xin vào làm lái xe ở Tòa án nhân dân quận 3, vậy thì tôi cần có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không? Câu hỏi của anh P.H.V ( Hồ Chí Minh)

Lái xe Tòa án tại nhân dân có cần phải có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định về các hợp đồng thực hiện công việc như sau:

Các công việc thực hiện hợp đồng
1. Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan, gồm:
a) Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

Như vậy, vị trí lái xe tại Tòa án nhân dân là công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác.

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, điều kiện làm lái xe tại Tòa án nhân dân các cấp như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện, quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ
1. Cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành;
c) Có đủ sức khỏe để làm việc;
d) Có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
đ) Có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm;
e) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng.

Như vậy, người lao động muốn làm việc ở vị trí lái xe tại Tòa án nhân dân cần phải có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới có đủ điều kiện làm lái xe tại Tòa án nhân dân.

Lái xe tại Tòa án nhân dân có cần phải có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận ?

Lái xe Tòa án nhân dân có cần phải có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận? (Hình từ Internet)

Quyền của vị trí lái xe tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định về quyền lợi của lái xe tại Tòa án nhân dân như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện, quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ
2. Quyền lợi của người lao động
a) Người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động hoặc áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức;
b) Người lao động quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này không được tính trong biên chế được cấp có thẩm quyền giao, được áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Mục II Chương II Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các quy định khác của pháp luật về chế độ, chính sách đối với công chức; khi thôi đảm nhiệm các công việc quy định tại khoản 2 Điều 4 thì không tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm này và chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động để làm công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nếu người lao động có nhu cầu. Việc tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm và các nội dung khác liên quan đến công tác cán bộ thực hiện theo quy định của người đứng đầu cơ quan quản lý;
c) Người lao động làm các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, lái xe tại Tòa án nhân các cấp sẽ được hưởng các quyền lợi như:

Được hưởng tiền lương và chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo 2 hình thức là mức lương theo thỏa thuận phù hợp hoặc theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với ngân sách của Tòa án.

Nếu áp dụng hình thức trả lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì lái xe tại Tòa án nhân dân nhận loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức.

Nghĩa vụ của vị trí lái xe tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của lái xe tại Tòa án nhân dân như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện, quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ
Nghĩa vụ của người lao động
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao;
b) Tuân thủ nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền quản lý.

Như vậy, lái xe tại Tòa án nhân dân các cấp phải thực hiện các nghĩa vụ của mình như: thực hiện các nhiệm vụ theo thỏa thuận của hợp đồng và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.

Bên cạnh đó, người lái xe tại Tòa án nhân dân các cấp phải tuân thủ nội quy, quy chế, điều lệ của Tòa án nhân dân các cấp và chấp hành nghiêm túc các quyết định có cấp có thẩm quyền quản lý.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào