Lãi suất thả nổi là gì? Tăng giảm lãi suất ảnh hưởng đến mức lương cơ sở của CBCCVC và LLVT không?
Lãi suất thả nổi là gì? Lãi suất bị ảnh hưởng bởi CPI không?
Lãi suất thả nổi (hay còn gọi là lãi suất biến động) là loại lãi suất không cố định, được điều chỉnh định kỳ dựa trên các chỉ số thị trường như lãi suất cơ sở của Ngân hàng Nhà nước hoặc chỉ số lạm phát. Thông thường, lãi suất thả nổi được điều chỉnh mỗi 3, 6 hoặc 12 tháng một lần.
* Ưu điểm của lãi suất thả nổi:
- Linh hoạt: Lãi suất thả nổi có thể tăng hoặc giảm theo tình hình thị trường, giúp người vay và cho vay thích nghi với biến động kinh tế.
- Phù hợp với các khoản vay ngắn hạn: Thường được sử dụng cho các khoản vay ngắn hạn, giúp tiết kiệm chi phí lãi suất.
- Chống lạm phát: Khi lạm phát tăng, lãi suất thả nổi cũng tăng theo, giúp bảo vệ tài sản khỏi mất giá.
* Nhược điểm của lãi suất thả nổi:
- Rủi ro tài chính: Khi thị trường tài chính biến động mạnh, lãi suất thả nổi có thể tăng đột ngột, gây khó khăn cho người vay.
- Khó dự đoán chi phí: Do lãi suất thay đổi theo thời gian, người vay khó có thể dự đoán chính xác số tiền lãi phải trả trong tương lai.
Thông tin về "Lãi suất thả nổi là gì?" chỉ mang tính chất tham khảo.
Lãi suất thả nổi là gì? Tăng giảm lãi suất ảnh hưởng đến mức lương cơ sở của CBCCVC và LLVT không? (Hình từ Internet)
Tăng giảm lãi suất ảnh hưởng đến mức lương cơ sở của CBCCVC và LLVT không?
Lãi suất bị ảnh hưởng trực tiếp từ chỉ số giá tiêu dùng (CPI). CPI đo lường mức độ thay đổi giá cả của một giỏ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo thời gian, và là một chỉ số quan trọng để đánh giá lạm phát.
Khi CPI tăng, điều này thường cho thấy lạm phát đang gia tăng. Để kiểm soát lạm phát, các ngân hàng trung ương, như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), có thể tăng lãi suất. Việc tăng lãi suất giúp giảm bớt lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, từ đó làm giảm áp lực lạm phát.
Ngược lại, khi CPI giảm hoặc lạm phát ở mức thấp, các ngân hàng trung ương có thể giảm lãi suất để kích thích tiêu dùng và đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tăng giảm lãi suất không ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và lực lượng vũ trang (LLVT). Tuy nhiên, có một số mối quan hệ gián tiếp giữa lãi suất và mức lương cơ sở thông qua các yếu tố kinh tế khác.
Mối quan hệ gián tiếp:
- Lạm phát: Khi lãi suất thay đổi, nó có thể ảnh hưởng đến lạm phát. Nếu lãi suất giảm, điều này có thể kích thích tiêu dùng và đầu tư, dẫn đến lạm phát tăng. Ngược lại, nếu lãi suất tăng, nó có thể làm giảm lạm phát. Chính phủ thường điều chỉnh mức lương cơ sở để bảo vệ sức mua của người lao động khi lạm phát tăng.
- Tăng trưởng kinh tế: Lãi suất thấp có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách khuyến khích đầu tư và tiêu dùng. Khi nền kinh tế phát triển, Chính phủ có thể có điều kiện tài chính tốt hơn để tăng mức lương cơ sở.
Quyết định điều chỉnh lương cơ sở:
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Mức lương cơ sở
...
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Theo đó, mức lương cơ sở thường được Chính phủ điều chỉnh dựa trên các yếu tố như khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Ví dụ, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở đã được điều chỉnh tăng từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng để phù hợp với mức tăng của CPI và đảm bảo đời sống cho người lao động (khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
Tóm lại, mặc dù lãi suất không ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương cơ sở, nhưng nó có thể tác động gián tiếp thông qua lạm phát và tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng.
Mức lương cơ sở đang áp dụng cho đối tượng nào?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP mức lương cơ sở đang áp dụng cho đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);
- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);
- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
- Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.