Kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân tổ chức ở đâu, ngày mấy?
Kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân tổ chức ở đâu?
>> Bài tuyên truyền kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 2024 ý nghĩa
>> Tổng hợp bài diễn văn kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam hay, ý nghĩa nhất
>> Xem lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định Nhà nước
>> Tiết Lập xuân là gì? Lập xuân 2025 ngày bao nhiêu?
>> Tổng hợp lời chúc giáng sinh bằng tiếng anh ngắn gọn, hay nhất
Căn cứ theo Mục 3 Hướng dẫn 160-HD/BTGTW năm 2024 quy định như sau:
CÁC HOẠT ĐỘNG KỶ NIỆM
...
2. Tổ chức Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành
2.1. Tổ chức Lễ kỷ niệm cấp quốc gia
- Thời gian: Dự kiến 7 giờ 45 phút, ngày 22/12/2024.
- Địa điểm: Quảng trường Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội.
- Danh nghĩa tổ chức: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Quân ủy Trung ương - Bộ Quốc phòng.
- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đọc diễn văn kỷ niệm.
- Tổ chức thực hiện: Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với thành phố Hà Nội và các cơ quan, đơn vị liên quan.
...
Theo đó, sẽ tổ chức lễ kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân cấp quốc gia. Cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức lễ kỷ niệm như sau:
- Thời gian: Dự kiến 7 giờ 45 phút, ngày 22/12/2024.
- Địa điểm: Quảng trường Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội.
Trên đây là thông tin về "Kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân tổ chức ở đâu, ngày mấy?".
Kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân tổ chức ở đâu, ngày mấy? (Hình từ Internet)
Công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam thôi việc được nhận trợ cấp không?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 148/2010/TT-BQP quy định như sau:
Chế độ trợ cấp thôi việc
1. Điều kiện hưởng trợ cấp
Công chức thôi việc do cá nhân có nguyện vọng, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp có thẩm quyền đồng ý: 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức; suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc.
2. Mức trợ cấp
Công chức có đủ điều kiện nêu trên, khi thôi việc ngoài chế độ trợ cấp một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được trợ cấp thêm một khoản như sau:
Cứ mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, xuất ngũ thì được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng. Mức trợ cấp thấp nhất cũng bằng một tháng lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp một lần khi thôi việc được tính hưởng theo công thức sau:
Tổng số tiền được hưởng trợ cấp = Tổng thời gian đóng BHXH x 1/2 tháng x Tháng lương hiện hưởng
...
Theo đó, công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam có nguyện vọng thôi việc và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp có thẩm quyền đồng ý thì sẽ được nhận trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, phải thuộc một trong các trường hợp sau:
- 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ;
- Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
- Hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Các trường hợp không giải quyết thôi việc đối với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Thông tư 148/2010/TT-BQP quy định như sau:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
3. Đối tượng không áp dụng:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
b) Công nhân quốc phòng;
c) Người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp, trong tổ chức kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp trong quân đội tự chủ về tài chính và không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
d) Những người làm việc theo hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế của Bộ Tổng Tham mưu, chưa có quyết định tuyển dụng.
4. Các trường hợp không giải quyết thôi việc
a) Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái; đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Công chức tự ý bỏ việc hoặc chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
d) Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
Theo đó, công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam không được giải quyết thôi việc trong trường hợp sau:
- Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái; đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Công chức tự ý bỏ việc hoặc chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
- Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.