Ký hợp đồng thử việc có được xem là đã có việc làm không?

Ký hợp đồng thử việc liệu có đồng nghĩa với việc đã có một công việc theo quy định của pháp luật không?

Ký hợp đồng thử việc có được xem là đã có việc làm không?

Căn cứ theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Bên cạnh đó, điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP cũng có quy định:

Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
...
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
...

Chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động về thời gian thử việc trong hợp đồng lao động hoặc thông qua việc giao kết một loại hợp đồng khác gọi là hợp đồng thử việc.

Theo đó, các nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc cơ bản có vài điểm khác biệt về nội dung chủ yếu so với hợp đồng lao động như: Hợp đồng thử việc sẽ không có các khoản về chế độ nâng lương; hợp đồng thử việc không có thời hạn hợp đồng lao động mà thay vào đó là thời hạn thử việc; hợp đồng thử việc không có các điều khoản về việc tham gia BHXH, BHTN như hợp đồng lao động.

Như vậy, khi người sử dụng lao động và người lao động cùng thỏa thuận ký hợp đồng thử việc thì hợp đồng này không phải là hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, người lao động được xem là có việc làm khi:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 01 tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Chiếu theo những gì đã phân tích bên trên, trường hợp người lao động ký hợp đồng thử việc thì không phải là hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc.

Vì thế, người lao động ký hợp đồng thử việc thì chưa được xem là có việc làm.

Ký hợp đồng thử việc có được xem là đã có việc làm không?

Ký hợp đồng thử việc có được xem là đã có việc làm không?

Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Chiếu theo quy định trên, khi thỏa thuận thử việc, tùy vào tính chất và độ phức tạp của công việc mà thời gian thử việc một lần đối với một công việc cũng khác nhau, cụ thể thời gian thử việc tối đa cho từng loại công việc như sau:

- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Mức lương thử việc được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Chiếu theo quy định trên, pháp luật cho phép người lao động và người sử dụng lao động được tự thỏa thuận với nhau về mức lương thử việc, tuy nhiên mức lương tối thiểu người lao động thử việc được trả phải ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào