Kinh doanh là gì? Ý tưởng kinh doanh ít vốn? Khi người lao động vi phạm bí mật kinh doanh thì có quyền yêu cầu bồi thường không?
Kinh doanh là gì?
Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
19. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng.
...
Theo đó kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Kinh doanh là gì? Ý tưởng kinh doanh ít vốn? Khi người lao động vi phạm bí mật kinh doanh thì có quyền yêu cầu bồi thường không? (Hình từ Internet)
Một số ý tưởng kinh doanh ít vốn?
Dưới đây là một số ý tưởng kinh doanh ít vốn có thể tham khảo:
Dropshipping: không cần phải trữ hàng hóa. Chỉ cần bán hàng và chuyển đơn hàng cho nhà cung cấp, họ sẽ lo việc vận chuyển.
Thiết kế và bán mẫu vẽ: có khả năng sáng tạo, hãy thử thiết kế các mẫu vẽ cho áo phông, mũ, ly, và bán chúng trên các trang mạng xã hội.
Viết sách: có thể viết sách về các lĩnh vực chuyên môn như nấu ăn, truyện tranh, tiểu thuyết, và bán chúng dưới dạng sách điện tử.
Kinh doanh sản phẩm handmade: có năng khiếu làm đồ thủ công, bạn có thể tạo ra các sản phẩm độc đáo và bán chúng trực tuyến hoặc tại các hội chợ.
Bán hàng order trên mạng xã hội: có thể nhận đặt hàng từ khách hàng và sau đó mua hàng từ nhà cung cấp để giao cho khách.
Kinh doanh đồ ăn và thức uống mang đi (Take-away): Mở một quầy bán đồ ăn nhanh hoặc cà phê mang đi, đặc biệt là ở các khu vực đông người như văn phòng hoặc trường học.
Bán quần áo online: có thể nhập quần áo từ các nguồn giá rẻ và bán lại trên các nền tảng thương mại điện tử hoặc mạng xã hội.
Người lao động có thể lựa chọn những ý tưởng kinh doanh ít vốn phù hợp với hoàn cảnh và sở thích của bản thân.
Khi người lao động vi phạm bí mật kinh doanh thì có quyền yêu cầu bồi thường không?
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định:
Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Theo đó khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
- Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019.
- Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.