Kiểm tra, giám sát là gì, ví dụ về giám sát? Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng là trách nhiệm của ai?

Kiểm tra, giám sát là gì, nêu một số ví dụ về giám sát? Ai là người có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng?

Kiểm tra, giám sát là gì, ví dụ về giám sát?

Kiểm tra là quá trình theo dõi, xem xét và đánh giá các hoạt động để đảm bảo chúng tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn và mục tiêu đã đề ra. Mục đích của kiểm tra là phát hiện và khắc phục những sai sót, vi phạm, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.

Giám sát là hoạt động quan sát, theo dõi liên tục và có hệ thống để đảm bảo các hoạt động diễn ra đúng theo kế hoạch, quy định và đạt được mục tiêu đề ra. Giám sát không chỉ dừng lại ở việc phát hiện sai sót mà còn bao gồm việc đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời.

- Sự khác biệt giữa kiểm tra và giám sát

+ Kiểm tra thường mang tính chất định kỳ hoặc đột xuất, tập trung vào việc đánh giá kết quả và hiệu quả của các hoạt động.

+ Giám sát là quá trình liên tục, thường xuyên, nhằm đảm bảo các hoạt động diễn ra đúng hướng và đạt được mục tiêu.

- Ví dụ về giám sát, kiểm tra

+ Kiểm tra: Một công ty tiến hành kiểm tra định kỳ hàng quý để đánh giá hiệu quả làm việc của các phòng ban.

+ Giám sát: Một quản lý dự án giám sát hàng ngày tiến độ công việc của đội ngũ để đảm bảo dự án hoàn thành đúng hạn.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Kiểm tra, giám sát là gì, ví dụ về giám sát? Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng là trách nhiệm của ai?

Kiểm tra, giám sát là gì, ví dụ về giám sát? (Hình từ Internet)

Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng là trách nhiệm của ai?

Theo Điều 14 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo Thông tư 11/2012/TT-BTP quy định:

Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng
1. Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi địa phương quản lý.
3. Tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên trong tổ chức mình.
4. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên tại tổ chức mình.

Theo đó thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng gồm:

- Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp;

- Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng;

- Tổ chức hành nghề công chứng.

Không hành nghề công chứng bao lâu thì bị miễn nhiệm công chứng viên?

Theo Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định:

Miễn nhiệm công chứng viên
1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.
Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.

Theo đó thời gian công chứng viên không hành nghề công chứng sẽ bị miễn nhiệm như sau:

- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên

- Không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào