Kí hiệu visa lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì?

Kí hiệu visa lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì? Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải có visa lao động hay không? Câu hỏi của chị M.H (Khánh Hòa).

Kí hiệu visa lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì?

Tại khoản 16 Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bổ sung bởi điểm g, e khoản 3 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định như sau:

Ký hiệu thị thực
...
16. LĐ1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
16a. LĐ2 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.
...

Như vậy, visa lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được kí hiệu là LĐ1 và LĐ2, trong đó:

- LĐ1 cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận thuộc thuộc diện cấp giấy phép lao động;

- LĐ2 cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.

Visa lao động

Kí hiệu visa lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải có visa lao động hay không?

Tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định như sau:

Điều kiện nhập cảnh
1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.
Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;
b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
...

Và theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 như sau:

Các trường hợp được miễn thị thực
1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam
...

Như vậy, trừ các trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật như trên thì người nước ngoài khi muốn nhập cảnh vào Việt Nam trước hết bắt buộc phải có thị thực hay còn gọi là visa.

Bên cạnh đó, theo điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có nghĩa vụ hoạt động phù hợp với mục đích nhập cảnh.

Như vậy, khi muốn làm việc tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài cần phải có visa lao động với ký hiệu là LĐ1 hoặc LĐ2.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sử dụng thẻ tạm trú để thay visa lao động được không?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì thẻ tạm trú được hiểu là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.

Tại điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định như sau:

Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú
1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
a) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3;
b) Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.

Theo đó, người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam trước tiên phải có visa lao động, sau đó theo đề nghị sẽ được cấp thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1 hoặc LĐ2 để cư trú và làm việc có thời hạn tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:

Các trường hợp được miễn thị thực
...
2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
...

Như vậy, thẻ tạm trú sau này có giá trị thay cho visa lao động, người lao động nước ngoài khi muốn xuất nhập cảnh Việt Nam nhiều lần thì chỉ cần xuất trình thẻ tạm trú còn hạn sử dụng cùng hộ chiếu mà không cần phải xin cấp visa lao động nhiều lần.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào