Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị phạt bao nhiêu?
- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có phải niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính không?
- Mức xử phạt đối với hành vi không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp cho thuê lại lao động?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt khi doanh nghiệp dịch vụ cho thuê lại lao động có hành vi không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính không?
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có phải niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính không?
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại
1. Niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. Trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đó để theo dõi, quản lý.
...
Như vậy, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có trách nhiệm phải niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
Trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đó để theo dõi, quản lý.
Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức xử phạt đối với hành vi không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp cho thuê lại lao động?
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
...
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động;
b) Không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại;
d) Không gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động trong trường hợp doanh nghiệp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động;
đ) Không phối hợp với bên thuê lại lao động trong việc điều tra tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
e) Không thông báo cho người lao động thuê lại các nội dung về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
g) Không cử người thường xuyên giám sát, phối hợp hoặc kiểm tra việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại của bên thuê lại lao động.
...
Như vậy, theo quy định khi doanh nghiệp dịch vụ cho thuê lại lao động có hành vi không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt khi doanh nghiệp dịch vụ cho thuê lại lao động có hành vi không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính không?
Căn cứ Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
Đối với hành vi không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính thuộc phạm vi thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã và mức xử phạt đối với hành vi này nhỏ hơn mức phạt tiền mà Chủ tịch UBND cấp xã được phép.
Theo đó, trong trường hợp này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt đối với doanh nghiệp dịch vụ cho thuê lại lao động có hành vi không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính